Free Essay

Vinamilk

In:

Submitted By vulinhvulinh2007
Words 7929
Pages 32
Tiểu luận

Sản phẩm sữa Vinamilk

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM

1.1. Sản phẩm là gì?

1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm:

1.3. Nhãn hiệu của sản phẩm:

1.4 Đóng gói và gián nhãn:

1.5 Hoạch định và phát triển sản phẩm mới

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN – CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

2.2 Lịch sử hình thành công ty:

2.3 Môi trường kinh doanh của công ty sữa Vinamilk

a. Môi trường vĩ mô:

b. Môi trường vi mô:

III. ĐI SÂU VÀO CÔNG TY VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK

1. Chính sách sản phẩm

1. Mẫu Bao bì:

2. Danh mục sản phẩm của sữa Vinamilk

3. Nâng cao chất lượng sản phẩm

4. Nghiên cứu sản phẩm mới

3.2. Các mặt tích cực và tiêu cực của công ty :

3.2.1. Mặt tích cực (điểm mạnh)

3.2.2. Mặt tiêu cực (điểm yếu):

3.2.3 Giải pháp và kiến nghị

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lời mở đầu

Lĩnh vực Công nghệ cao, Việt Nam vẫn còn quá nhỏ bé. Nếu muốn xây dựng được những thương hiệu về lĩnh vực này Việt Nam phải cần một thời gian rất dài. Tuy nhiên, việc xây dựng Thương hiệu mang tầm Quốc tế các doanh nghiệp không phải cứ tạo ra những sản phẩm cỡ như Sony, Samsung, Nokia, Google…thì mới chứng tỏ được thương hiệu Việt. Thay vào đó, các doanh nghiệp có thể tập trung khai thác những ngành hàng mình có thế mạnh. Chẳng hạn như nông sản, thực phẩm, đồ uống…cũng có thể tạo ra những thương hiệu toàn cầu. Và hành trình xây dựng thương hiệu toàn cầu vẫn đang được các doanh nghiệp nỗ lực từng ngày, trong đó công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc tổng cục thực phẩm. Nếu hỏi bất kỳ một người dân nào ở Việt Nam xem họ đã từng uống, nghe đến sữa Vinamilk chưa thì chắc chắn câu trả lời hầu như là "Có". Vậy điều gì đã khiến Sữa Vinamilk đầu tư mọi nguồn lực, dồn toàn bộ sức lực trí tuệ vào chiến dịch quảng bá chúng? Câu trả lời là "khát vọng đưa Sữa Vinamilk trở thành một thương hiệu Quốc gia" một sản phẩm thiết yếu của mọi gia đình. Vào Thời điểm cuối năm 1988 lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Do vậy nhóm chúng tôi đã chọn sản phẩm Sữa Vinamilk làm đề tài thảo luận. Trong chuyên đề có gì thiếu sót mong thầy và các bạn đóng góp thêm vào đề tài chúng tôi thành công hơn. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM

1. Sản phẩm là gì?

Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn được một nhu cầu hay mong muốn.

a. Các thành phần của sản phẩn:

[pic]

- Sản phẩn cốt lõi đây là tầng mà người tiêu dùng thực sự cần mua. Ví dụ như người phụ nữ không mua cái màu son môi mà mua cái niềm hi vọng lòng tự tin, hay một người đàn ông mua cái đồng hồ Rolex không phải để xem giờ mà mua cái danh tiếng của nón đồ thể hiện đẳng cấp của mình. - Sản phẩn hiện thực : sau đó nhà thiết kế có nhiệm vụ biến ý tưởng thành hành hóa hiện thực thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm. Đồng hồ Rolex, son môi…là những sản phẩm hiện thực. Thành phần phần của sản phẩm hiện thực bao gồm đặc điểm sử dụng khiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, chất lượng. - Sản Phẩm mở rộng sau cùng nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm như lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng…..sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. b. Phân loại sản phẩm: - sản phẩm lâu bền, sản phẩm sử dụng ngắn hạn và dịch vụ - sản phẩm tiêu dùng - Sản phẩm lựa chọn . - Sản phẩm chuyên biệt - Sản phẩm theo nhu cầu thụ động - Sản phẩm công nghiệp. 1.2. Chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm có nghĩa là sản phẩm có một đời sống hữu hạn. Sản phẩm có những giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có một thử thách khác nhau với người bán. Sản phẩm đòi hỏi có những chiến lược khác nhau trong một đoạn chu kỳ đời sống về tiếp thị tài chánh, sản xuất, tiêu thụ và nhân sự.

[pic] Chu kỳ sống của sản phẩm - Giới thiệu là giai đoạn tung sản phẩm ra thị trường, trong giai đoạn này sản phẩm tiêu thụ chậm lợi nhuận không có vì tốn tiền chi phí cho quảng cáo, giới thiệu. Giai đoạn này sản phẩm phát triểm chậm. - Tăng trưởng là thời kỳ mà sản phẩm dược thị trường chấp nhận và được tiêu thụ mạnh, lợi nhuận gia tăng đáng kể. Để kéo dài tối đa thời kỳ phát triển sản phấm, công ty có thể áp dụng các chiến lược như xâm nhập những thị trường mới, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo những tính chất đặc trưng cho sản phẩm sản xuất thêm những mẫu mã mới, hạ giá đúng lúc nhằm lôi kéo thành phầm chú ý đến giá cả, chuyển một số quảng cáo từ xây dựng ý thức sản phẩm chuyển sang thuyết phục và mua. - Trưởng thành (sung mãn)là thời kỳ tiêu thụ chậm doanh thu giảm do sản phẩm đã được hầu hết các khách hàng tiềm ẩn đã mua. Lợi nhuận không tăng hay bị giảm sút chút ít đồng thời tăng chi phí cạnh tranh. - Suy thoái là thời kỳ mức tiêu thụ bị giảm nhanh, doanh thu thụt giảm đi đôi với lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, không phải mọi sản phẩm đều được thể hiện qua mô hình 4 giai đoạn của chu kỳ đời sống của sản phẩm. Mà tùy theo loại sản phẩm và tính chất sản phẩm khác nhau có biểu hiện chu kỳ và đời sống khách nhau. 1.3. Nhãn hiệu của sản phẩm: Nhãn hiệu của sản phẩm là một cái tên, biểu tượng, dấu hiệu thiết kế hoặc kết hợp giữa yếu tố này để xác định hàng dịch vụ của một người bán. Một nhãn hiệu thông thường mang những ý nghĩa như: Thuộc tính một nhãn hiệu ban đầu phải mang lại cho khách hàng một số thuộc tính nào đó. Ví dụ như Mercedes loại xe đắt tiền, kiên cố chắc chắn, động cơ tố, bền uy tín, chạy nhanh. Lợi ích Khách hàng không mua những thuộc tính mà họ mua lợi ích. Do đó thuộc tính cấn chuyển sang dạng lợi ích chức năng hoặc cảm xúc. Giá trị Từ nhãn hiệu cũng có thể nói lên một vài giá trị của nhà sản xuất. Ví dụ đồng hồ Rolex biểu tượng cho sự chính xác cao của thời gian. Văn hóa Một nhãn hiệu có thể đại diện cho một văn hóa nào đó. Ví dụ xe Mercedes đại diện cho văn hóa của Đức Tính cách Đồng hồ Rolex biểu tượng cho một chính khách cho đến những bậc doanh nhân, từ những tài tử cho đến các bậc triệu phú, ai cũng bị quyến rũ bởi những chiếc đồng hồ Rolex. Giá trị của nó không chỉ đơn thuần nằm ở những kara vàng hay kim cương mà còn ở chính sự nổi tiếng của một nhãn hiệu đã có lịch sử hàng thế kỷ. Người sử dụng Nhãn hiệu cũng có thể gợi ý loại khách hàng mua hoặc sủa dụng sản phẩm của mình. Người sử dụng sản phẩm phải là người biết được giá trị, văn hóa, và tính cách sản phẩm. Một nhãn hiệu nỏi tiếng là một nhãn hiệu có quyền sở hữu cao. Vốn sở hữu nhãn hiệu càng cao càng trung thành, sự nhận thức nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm, bằng sáng chế, nhãn hiệu cầu chứng điều tốt hơn. ở một mức nào đó nhãn hiệu có thể bán được hoặc chúng ta phải trả tiền cho việc sử dụng nhãn hiệu. Sở hữu nhãn hiệu càng cao sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho công ty. Quyết định bảo trợ nhãn hiệu cho một sản phẩm, nhà sản xuất có nhiều mẫu để chọn lựa cho việc bảo trợ. Sản phẩm tung ra như một nhãn hiệu của nhà sản xuất mà có khi người ta còn gọi là nhãn hiệu quốc gia. Tên nhãn hiệu có lợi thế chung cho công ty là không tốn kém cho việc quảng cáo để tạo nhận biết của người tiêu dùng cho từng nhãn hiệu. Hơn nữa, nếu tên công ty đã nổi tiếng trên thị trường thì sẽ thuận lợi cho việc bán hàng. Khi công ty sản xuất nhiều dòng sản phẩm khác nhau, thì việc sử dụng tên chung cho từng sản phẩm sẽ thuận tiện hơn. Sau tên công ty có thể sử dụng đi kèm với tên nhãn hiệu để gắn liền với sự nổi tiếng của công ty với sản phẩm.

1.4 Đóng gói và gián nhãn: Nhiều nhà marketing đã coi đóng gói là P thứ 5 trong 4 P như sản phẩm, giá cả, kênh phân phối và chiêu thị. Hầu hết nhà marketing coi bao bì là một yếu tố của chiến lược sản phẩm. Bao bì ngày nay đã trở thành một công cụ marketing tiềm lực. Nếu bao bì được thiết kế tốt nó có thể tạo thuận lợi cho người tiêu dùng làm tăng giá trị của sản phẩm, nó có coi là công cụ thứ 5 của marketing. Bao bì là những phương án bao gói khác nhau, bao gồm 3 lớp: - Bao bì sơ cấp là lớp bao bì trực tiếp đựng hàng hóa. - Bao bì thứ cấp là lớp bao gói bên ngoài bao bì sơ cấp, nó sẽ được bỏ đi khi sử dụng hàng hóa. - Bao bì vận chuyển là lớp bao gói ở bên ngoài cần thiết khi vận chuyển để tránh hư hỏng cho hàng hóa.

Dán nhãn hiệu nhãn hiệu có thê là một bìa bằng kim loại, bằng da hay bằng một vật liệu nào đó dán trên bào bì hàng hóa. Rất nhiều yếu tố khác góp phần lapf cho việc sử dụng bao bì ngày càng trở nên như một công cụ marketing cho sản phẩm. 1.5 Hoạch định và phát triển sản phẩm mới Sản phẩm mới bao gồm sản phẩm được cải tiến, được bổ sng thêm chức năng, hoặc là sản phẩm có nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua chính nỗ lực nghiên cứu và phát triển cảu công ty. Một doanh nghiệp có thể có sản phẩm mới bằng 2 cách: - Thu nhận tức là mua bằng sáng chế, nhãn hiệu, .. của người khác - Tự phát triển sản phẩm mới do bộ phận nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới của công ty.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN – CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)

Được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…

VINAMILK luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. 2.2 Lịch sử hình thành công ty: 1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico. 1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. 1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam. 1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam. 1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa. 1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam. 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh. 2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty. 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng. 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. * Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007. 2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty. * Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe. * Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm. 2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. 2.3 Môi trường kinh doanh của công ty sữa Vinamilk Môi trường vi mô, môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp tới việc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt thị hiếu của thị trường thì việc tìm hiểu thị trường của công ty rất quan trọng. Vì vậy, sữa Vinamilk đã biết được nghiên cứu thị trường đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đúng thời điểm. b. Môi trường vĩ mô: Bao gồm các tác nhân xã hội lớn có những tác động ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp như kinh tế, tự nhiên, công nghệ, nhân khẩu, môi trường. Chúng có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển và vững bền của công ty sữa Vinamilk. Ví dụ như kinh tế ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm sữa Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng mua sắm của họ trên thị trường hàng hàng hóa tiêu dùng, khả năng mua sắm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của dân cư, mức giá. Công nghệ sản xuất sữa củ công ty được trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để mang lại những sản phẩm tốt cho người tiêu dùng. c. Môi trường vi mô: Môi trường là công ty sữa Việt Nam một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. nhưng chuyên vào sản xuất sản phẩm sữa. Trung gian marketing ảnh hưởng đến năng lực truyền thông nghiên cứu và phân phối. Với kênh phân phối rộng khắp cả nước trong đó có 1 trụ sở chính tại 184- 186- 188 Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3, TP HCM. Và các chi nhánh ở Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nắng, Biên Hòa, và các nhà phân phối rộng khắp cả nước. Khách hàng của sữa Vinmilk thì ở mọi lứa tuổi. vì sản phẩm của công ty rất thông dụng. Thông dụng đến có thể khi nói đến sữa vinamilk ai cũng biết ít nhất một mặt hàng của nó. Và sữa nó phù hợp với mọi lứa tuổi. Công ty đã phân ra từng mặt hàng sản phẩm cho từng lứa tuổi: Người lớn, thanh niên và trẻ em. Thanh niên ngày nay thường bận rộn với công việc của mình có khi còn chẳng để ý tới việc tự chăm sóc cho bản thân mình hống gì cái dạ dày rỗng không. Họ có thể đi học mà chưa ăn gì, nhưng tới trường chỉ cần 10 tới 15 phút họ có thể bổ sung năng lượng cần thiết cho cơ thể bằng cách mua một hộp sữa tươi 100% nguyên chất tuyệt trùng ngay dưới căng tin của trường mình. Hay một số cha mẹ quá bạn rộn với công việc của mình cũng có thể chăm sóc đứa con thân yêu của mình khi mỗi buổi sáng chúng bước ra cửa để tởi trườn bỏ vào túi chúng những họp sữa tươi hay lon sữa mình pha cho buổi trưa cho chúng. Thật nhanh gọn nhẹ phải không, đấy là những cái tiện dụng mà nhà sản xuất đưa ra để đáp ứng kịp với như cầu thị trường. Chính vì những thuận tiện như vậy nên công ty sữa Vinamilk cũng có những đối thủ cạnh tranh trên thị trường như nhãn hiệu sữa Dutch Lady, Cô Gái Hà Lan, Sữa tươi Ba Vì, Mộc Châu. Đấy là những đối thủ cạnh tranh của công ty. Các đối thủ có thể cạnh tranh về giá, cạnh tranh về chủng loại , về thương hiệu và công chúng.

III. ĐI SÂU VÀO CÔNG TY VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH VỀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK

1. Chính sách sản phẩm:

Chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương sống quyết định hiệu quản và uy tín của công ty.

Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu ở Việt Nam. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động 1976, công ty đã mở rộng hệ thống phân phối tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng trai và café cho thị trường. Tính theo doanh số và sản lượng, vinamilk là nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm cảu Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước vá sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghort ăn và uống,pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục một các sản phẩm,hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của công ty cung cấp trên thị trường dưới thương hiệu là Vinamilk, thương hiệu này được bình chọn là “ một thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do bộ công thương bình chọn năm 2006, Vinamilk được bình chọn trong “top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từn năm 1995 đến 2008. HIện tại công ty tập trung hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng tại Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài.

3.1.1 Mẫu Bao bì:

Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm nắm được xu thế đó, nhiều công ty không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán,nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng chú ý đến thương hiệu nhiều hơn.

Một ví dụ cho trường hợp này là Vinamilk. Đợt chuẩn bị mùa lễ tết sắp tới Vinamilk không ngần ngại cho thiết kế, in ấn mang thông điệp xuân đên người tiêu dùng. Chi phí Vinamilk bỏ ra cho các trương trình thay đổi mẫu mã như ông Trần Bảo Minh, phó giám đốc Vinamilk, hồ hởi cho rằng bao bì bắt mắt đã làm tăng doanh số dáng kể Vinamilk khi vừa mời tung hàng ra thị trường mấy tháng qua.

Cùng với việc ra nhập thị trường thế giới cũng như cạnh tranh trong nước.Mẫu mã, bao bì luôn chiếm vị trí chiến lược trong marketing vì xu hướng tiêu dùng hiện nay rất chú trọng bề ngoài sản phẩm, những sản phẩm thiết kế đẹp mắt luôn nhận sự quan tâm của khách hàng bởi vậy mới nói là “ người bán hàng thầm lặng”.

Theo thống kê của liên hiệp chế tạo máy móc Đức, 500 tỷ USD là giá trị sản xuất bao bì toàn cầu. Ngày nay, ngành bao bì không chỉ được chú trọng tại các nước phát triển, mà các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cũng coi trọng lĩnh vực này. Đại diện phòng thương mại Đức tại Việt Nam nhận định: khi Việt Nam mở cửa toàn thị trường bán lẻ vào năm 2009, chắc chắn sẽ có một cuộc “chiến bao bì” giữa các công ty. Bởi hơn ai hết họ nhận thức được tầm quan trọng của bao bì trong việc quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Hiện nay, tìm được công ty nào đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như bao bì đẹp, tiện dụng, an toàn cho sản phẩm, thân thiện môi trường….. cũng rất khó. Ngoài ra, duy trì các tiêu chí này càng khó hơn bởi môi trường kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của con người luôn thay đổi. Do đó, các công ty sẽ đầu tư chi phí mạnh vào bao bì; và khi đó, nghành bao bì Việt Nam sẽ là nghành kinh doanh triệu đô.

2. Danh mục sản phẩm của sữa Vinamilk:

Sản phẩm của sữa Vianmilk rất đa dạng và phong phú về chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa đặc, sữa tươi, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phomai. Và các sản phẩm khác như: Sữa đậu nành, nước ép trái cây, nước uống đóng trai, trà. Với nhiều chủng loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần thanh tán rủi ro của công ty. Tuy nhiên cũng có những khó khăn ví dụ như công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối sản phẩm….Giải phẩm cần được đưa ra ở đây chú trọng tới các sản phẩm được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công tu cầ được chú trọng là:

Sữa đặc: (chiếm 34% doanh thu)

Sữa đặc là dòng sản phẩm chiếm doanh thu cao nhất trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty. Năm 2007, dòng sản phẩm này đạt tỉ lệ tăng trưởng 38% chiếm 79% thị phần.

Sữa tươi: ( chiếm 26% doanh thu)

Năm 2007, sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng doanh thu của công ty và có tỉ trọng góp cao thứ nhì vào doanh thu so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần, đây là dòng sản phẩm có tính đa dạng cao với nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên, Vinamilk đã phải nhường lại vị trí dẫn đầu trên phân khúc thị trường này cho Dutch Lady, vì công ty này có mối quan hệ công chúng mạnh hơn và chiếm được marketing tốt hơn.

Sữa bột và ngũ cốc ăn liền ( chiếm 24% doanh thu)

Sữa bột chiếm 24% doanh thu 2007 của Vinamilk. Vinamilk (cùng với Abbott và Dutch Lady) là một trong ba công ty dẫn đầu ở thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột, trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.

Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)

Sữa chua uống vinamilk chiếm 26% thị phần sữa và sữa chua ăn chiếm 96% thị phấn. Năm 2007, sảm phẩm này đạt mức tăng trưởng 10% so với năm 2006.

Nguyên liệu sữa luôn là vấn đề được công ty sữa đặc biệt lưu tâm và nguyên liệu này chủ yếu là ngoại nhập giá rất cao và bị động trong khâu cung ứng. Một số chiến lược đã được đưa ra và cho là khá thành công là kiểm soát chất lượng sữa tươi như ký lại hợp đồng với các điều khoản bắt buộc, tuyệt đối không nhận sữa từ người vắt thuê… Ngoài ra công ty còn kết hợp với công ty liên doanh Campia xây dụng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa tại Lâm Đồng..

Để chủ động về nguồn nhiên liệu cho các nhà mày chế biến sữa, đảm bảo sản xuất ổn định lâu dài, lãnh đạo Vinamilk đã có chủ trương phát triển nguồn nhiên liệu nội địa, giảm dần nhiên liệu nhập khẩu. Công ty quyết định đầu tu phát triển các hình thức chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp khép kín, với công nghệ hiện đại. Dự kiến, cty sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa ở các tỉnh như: Lâm Đồng, Nghệ An, Vĩnh Phúc, Bình Định, Bình Dương… vơi quy mô trang trại chăn nuôi 2.000 con bò, cung cấp trung binh 30 triệu lít sữa/ năm. Nhờ đó giải quyết được cơ bản vấn đề nghiên liệu sữa đối với công ty Vinamilk.

3.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm. Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 . Việc này đa xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so vơi sữa ngoại nhập và làm tăng long tin, uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh Hiện Vinamilk có trên 250 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm đều đạt chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm định. Sữa đặc có đường, sữa đậu nành, sữa chua, sữa bột Dielac của Vinamilk đã được xuất khẩu sang Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và nhiều nước châu Á. Vơi nhiều chủng loại sản phẩm công ty đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dung, bên cạnh đó thì cũng tạo điều kiện để phân tán rủi ro. Người tiêu dung chú trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của vinamilk đều đã được kiểm định bởi tổ chức quốc tế vì vây nó dễ dàng nhận được sự quan tâm của khách hang. Một trong các chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm được cho là có tầm ảnh hưởng đó là việc hợp tác vơi Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Theo đó chất lượng sản phẩm vinamilk sẽ được đảm bảo bằng uy tín Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Việc này sẽ tạo ra được long tin đối với người sử dụng khiến việc tiêu thụ hàng hóa trở lên nhanh hơn. Tuy nhiên, Vinamilk cũng đã gặp rắc rối với vụ sữa nhiễm khuẩn. Trên trang điện tự Xaluan.com có đăng bài “Vinamilk phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm như cam kết”. Người đứng đầu Cục Vệ sinh ATTP cho rằng, Vinamilk đã rất thẳng thắn khi đã đứng ra cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm. Điều đó cho thấy công ty sẽ sẵn sang chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình như đã công bố. Trên thực tế, trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tiền Giang đã xét nghiệm thấy 7 loại vi khuẩn, trong đó có 4 loại vi khuẩn vượt tiêu chuẩn qui định trong mẫu sữa tươi tiệt trùng có đường loại 220 ml của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được xem là sự cố đáng tiếc, khiến người tiêu dùng rất hoang mang, lo ngại vì từng sử dụng sản phẩm sữa của Công ty này. Liên quan đến sự cố trên, đại diện của Vinamilk cũng đã thừa nhận số sữa nhiễm khuẩn trên là sản phẩm của công ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty này lại giải thích số sữa bị nhiễm khuẩn trên là do lỗi trong việc đóng gói và vận chuyển. Đối với những sản phẩm là lương thực, thực phẩm thì các công ty đều phải rất cẩn trọng trong việc bảo quản, đảm bảo vệ sinh an tòan thực phẩm theo tiêu chuẩn. Sữa tươi là một trong những sản phẩm khó khăn nhất để bảo quản. Thời hạn sử dụng cũng ngắn hơn những thực phẩm khác vì vậy mà khó tránh khỏi việc bị hư hỏng. Trong trường hợp này, công ty Vinamilk đã thẳng thắn nhận khuyết điểm và có đưa ra nguyên nhân nhưng chưa rõ rang. Hơn nữa, cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng trên cũng như lời cam kết sẽ không còn việc tương tự nữa để người tin dùng tiếp tục sử dụng sản phẩm.

3.1.4. Nghiên cứu sản phẩm mới Nhu cầu người tiêu dùng luôn thay đổi vì vậy công việc của người đưa ra chiến lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó. Hiện công ty vinamilk đã đưa ra một số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia, café moment. ➢ Sữa giảm cân Hiện nay trẻ em béo phì ở Viêt Nam đang tăng cao điều nay đã tạo động lực cho Vinamilk đưa ra thị trường sữa giảm cân và ngay lập tức nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng. Qua nghiên cứu thực tế từ kết quả sơ bộ cuộc điều tra về tình hình thừa cân, béo phì ở nước ta do Viện dinh dưỡng thực hiện gần đây, đã có 16,8% người từ 25-64 tuổi, trẻ em dưới 15 tuổi là 20,3% thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn châu Á. Xuất phát từ thực tế tỉ lệ người béo phì và thừa cân ở Việt Nam ngày càng gia tăng nhất là ở trẻ em.Đồng thời qua nghiên cứu thị trường sữa giảm cân Vinamilk nhận thấy có ít đối thủ tham gia vào thị trường này .Vinamilk đã hình thành ý tưởng và cho ra sản phẩm”Vinamilk Sữa Giảm Cân”.Sữa giảm cân giúp người thừa cân, béo phì kiểm soát cân nặng thông qua chế độ ăn kiêng, giảm ngưỡng no và hoàn toàn duy trì dinh dưỡng cho sinh hoạt hàng ngày. Khác các sản phẩm trên thị trường, Vinamilk sữa giảm cân được xây dựng với công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học theo từng giai đoạn, hỗ trợ người thừa cân kiểm soát cân nặng một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo duy trì được mọi sinh hoạt, công việc hằng ngày. Trước khi đưa sản phẩm ra thị trường Vinamilk đã thử nghiệm sản phẩm trên các đối tượng thừa cân, kết quả cho thấy sau 6 tuần sử dụng, người uống giảm được khoảng 5,9% trọng lượng cơ thể (khoảng 3,9 kg), vòng bụng giảm 5 cm, tỷ lệ mỡ cơ thể giảm 2%. Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy sản phẩm đạt tiêu chuẩn về mùi vị, dễ uống, tiện dụng và người dùng vẫn duy trì mọi hoạt động sinh hoạt, làm việc bình thường. Với mục tiêu nghiên cứu và đưa ra giải pháp giảm cân hiệu quả, an toàn phù hợp với thể trạng người Việt Nam, sản phẩm Vinamilk sữa giảm cân là một bước đột phá mới giúp đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một cân nặng như ý cùng cơ thể khỏe mạnh là điều hoàn toàn có thể đạt được. ➢ Bia Hiện nay, bia là một loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam, được minh chứng qua sản lượng bia sản xuất và tiêu thụ ngày càng tăng trong vài năm qua. Nhận thấy xu hướng này, Vinamilk đã ngay lập tức nhảy vào thì trường sôi động này bằng việc liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản lượng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng vốn đầu tư 27 triệu USD. Vinamilk đã góp khoảng 50% vốn trong liên doanh này. Lượng bia sản xuất trong nước năm 2003 là 1,3 tỷ lít, tăng lên 1,4 tỷ lít trong năm 2004 và có thể sẽ đạt 2,5 tỷ lít vào năm 2010. Bia Zorok được đưa ra thị trường vào đầu năm 2007 và đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của khách hàng. ➢ café moment: Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng theo đó tăng nên. Điều này đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc, giải pháp lựa chọn nhiều nhất của họ là uống café. Vì thế thị trường café đã nóng lên trông thấy. Ngay sau đó, năm 2005 vinamilk đã có mặt trên thị trường với sản phẩm café moment do mới tham gia thị trường lại bị cạnh tranh gay gắt lên vinamilk không gây được tiếng vang lớn. Khồng chịu khuất phục và với lợi thế chi cho marketing rất cao(lên đến 2 triệu usd) Vinamilk đã đưa ra hàng loat chiến lược để chiếm lĩnh thị trường. Một trong số chiến lược có hiệu quả nhất là thuê Câu lạc bộ bóng đá Arsenal (Câu lạc bộ bóng đá Arsenal là một trong những đội bóng thành công nhất trong lịch sử bóng đá Anh ) sang Việt Nam để quảng bá sản phẩm và nhãn hiệu Cafe Moment của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Ông Nguyễn Tuấn Anh, Giám đốc Marketing của Vinamilk vừa cho biết, việc ký kết này sẽ diễn ra vào giữa tháng 5/2008. Vơi chiến lược này vinamilk đã rất thành công trong việc dựa vào uy tín của đội bong Arsennal để mở rộng thương hiệu sản phẩm café moment. Theo đó sẽ làm gia tăng thị phần và đẩy mạnh xuất khẩu nhãn hiệu này. Vinamilk đang đặt kỳ vong lớn cho sự trở lại của café moment. Hướng tới mục tiêu trở thành nhãn hiệu café hòa tan và café rang xay hang đầu Việt Nam, theo đó, café moment sẽ chiếm khoảng 5% thị phần vào 2008, 15 % thị phần vào 2009 và 30% thị phần vào 2010 tại thị trường Việt Nam. Sau khi chiếm thị phần ổn định trong nước thì vinamilk có xu hướng phát triển café moment ra bên ngoài. Tóm lại, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến lược sản phẩm của mình. Các chiến lược đưa ra đều dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiệu quả tức thì. Thêm vào đó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới rất lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa thông tin tới người dùng. Chất lượng sản phẩm vinamilk cũng rất được chú trọng và đã tạo được lòng tin với khách hàng. Bao gói Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ và đẹp mắt nên cũng gây được sự sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng.

2. Các mặt tích cực và tiêu cực của công ty :

3.3.1. Mặt tích cực (điểm mạnh)

- Thương hiệu Vinamilk gắn liền với ưu thế vượt trội đó là sữa tươi. Các sản phẩm sữa tươi của Vinamilk (tùy theo tên gọi) có tỉ trọng sữa tươi từ 79% - 99%.

- Vinamilk đã phát triển và mở rộng được hệ thống phân phối sông rộng, xem đó là sương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn.

- Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk.

- Với kinh nghiệm hơn 30 năm phục vụ người tiêu dùng , hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng và các kiến thức ứng dụng tiên tiến về sản phẩn sữa của thế giới.

- Vinamilk có lợi thế về giây chuyền sản xuất đã đầu tư hàng trục triệu USD thuộc dòng hiện đại, cớ thể sản xuất được các sản phẩm đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn.

- Công nghệ tuyệt trùng UHT hiện đại và tiên tiến. Với công nghệ này, sản xuất không những đảm bảo được dinh dưỡng gần như chọn vẹn, an toàn mà có thể bảo quản ở nhiệt độ thông thường trong thời gian dài (6 tháng).

- Cty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa. Sản phẩm đều đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng nhiều nhà máy trên khắp cả nước.

3.3.2. Mặt tiêu cực (điểm yếu):

- Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu mạnh, nhưng khâu marketing yếu. - Hoạt động marketing của công ty chủ yếu ở miền Nam, trong khi miền Bắc chiếm tới 2/3 dân số cả nước lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các hoạt động marketing. - 30% doanh thu của công ty là từ suất khẩu, thị trường chính là Iraq, campuchia và một số nước khác. Tình hình bất ổn ở Iraq khiến doanh thu ở thị trường này suy giảm. - Vận chuyển sữa, nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ chất với số lượng lớn, việc bốc dỡ, quăng quật làm tổn thương bao bì. - Việc quản lý tốt các đại lý đặc biệt tại các tỉnh nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối với Vinamilk. - Vinamilk chưa có một cơ quan độc lập để kiểm tra chất lượng sản phẩm và công bố tới người tiêu dùng - Thị trường của Vinamilk rộng khắp nước nên việc quản lý, giám sát không chặt chẽ.

3.3.3 Giải pháp và kiến nghị:

- Xây dựng một chiến lược marketing mới phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty đây là yêu cầu cần thiết của việc giải quyết các mặt hạn chế của công ty.

- Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực hiện nghiêm túc và khách quan nhất.

- Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược marketing cho sản phẩm phù hợp.

- Do công ty nhập khẩu những công nghệ máy móc mới tiên tiến hơn nên công việc xây dựng và đạo tạo đội ngũ kỹ sư có trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu cho việc điều hành và sử dụng máy.

- Tập chung khuyến khích nông dân và thu mua sản phẩm cuẩ họ làm ra với đúng giá của nó. Không được ép giá người dân quá mức. phải có các khoản hỗ trợ trang trại cho nông dân.

- Việc bình ổn giá của các loại mặt hàng sữa cũng rất cần thiết vì vậy công ty cần nên giữ giá cả ở một mức nào đó phù hợp với người tiêu dùng ở thời kỳ lạm phát như hiện nay.

KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển, đổi mới của đất nước, tính tới nay Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk đã thành lập được 31 năm. Dấu ấn sâu đậm nhất của chặng đường này chính là đã tạo dựng được một thương hiệu Vinamilk không chỉ mang tầm quốc gia, mà còn vươn ra thị trường thế giới. Để một sản phẩm khi tung ra thị trường tồn tại và phát triển được thì bất kỳ công ty nào cũng cần xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm đúng đắn phù hợp với tình hình thị trường cũng như của công ty. Cùng với các chiến lược khác chiến lược sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng ảnh hưởng quyết định đến doanh thu, lợi nhuận cũng như sự sống còn đối với doanh nghiệp.Vì vậy việc xây dựng chiến lược sản phẩm là khâu thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì những lý do nhưu vậy công ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh của riêng mình, phù hợp với tiềm lực của mình và thị trường hướng tới. Trong đó, chiến lược marketing của công ty đã khá thành công. Điều đó được phản ánh rõ qua con số doanh thu mà mỗi năm công ty thu về.

Mong rằng công ty Vinamilk sẽ có những thay đổi về chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing sao cho phù hợp nhất, đưa công ty ngày càng phát triển.

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

|STT |HỌ VÀ TÊN |MSSV |CÔNG VIỆC |
|1 |Lê Thị Phương |10007813 |Cơ sở lý thuyết |
|2 |Nguyễn Thị Phương |1002013 |Nghiên cứu môi trường cty |
|3 |Lê Thị Nhung |10005833 |Chiến lược của công ty |
|4 |Nguyễn T Kim Oanh |1001263 |(NT) |
|5 |Lê Thị Phương |10022613 |Mục tiêu và hoạch định |
|6 |Vũ Thị Ngư |1000813 |Điểm mạnh, yếu và giải pháp |
|7 |Vũ Thị Oanh |10008143 |Tổng hợp và báo cáo |

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo trình marketing căn bản

- http://marketingchienluoc.com/

- http://tailieu.vn.

- Các bài viết về công ty sữa Vinamilk.

Similar Documents

Free Essay

Vinamilk

...Introduction Vietnam Dairy Products Joint Stock Company (Vinamilk) is considered the largest dairy manufacturer in Viet Nam. Vinamilk produces a various range of dairy products, such as fresh milk, condensed milk, yogurt, ice cream, cheese, and fruit juice, for the domestic and international market. Vinamilk has distributed its products through the large distribution channel nationwide, and it also exports to foreign counties. The company holds 39% of the market share in the dairy industry in Viet Nam. Vinamilk has established a strong brand image and reputation in customers’ minds: Vinamilk brand is associated with good quality dairy products. According to the scenario in this assignment, Vinamilk has launched a campaign to promote the freshness of the 100 percent fresh milk products. Facing the bad press recently that suggests the company’s products were made from powder and water, Vinamilk would like to show people that the saying is not correct. Vinamilk has invested much to produce the 100 percent fresh milk products, whose quality is guaranteed as the name. The process and technology applied to achieve this goal is examined in each tasks. In class, I have learned many different concepts about VMGOS, organization structure, business process and functions, process mapping, quality gateway, planning coordination tools, and project management, etc. For the assignment, I will apply these concepts to Vinamilk company, focusing on its goal to implement new technology to product...

Words: 1180 - Pages: 5

Premium Essay

Vinamilk

...Good afternoon, ladies and gentlemen, thank you all for taking the time to attend this meeting. My name is Cherry, and I’m here to give a brief presentation on the company, Vinamilk Corporation. Our talk is very short so please keep your questions for the end. The first part of our presentation is about the company structure of Vinamilk Corporation. The second part looks at the strengths and the present activity of the company in Vietnam, and in the last part we want to talk about our future plans. First, the structure. Let’s start with the company’s history with some significant events. As you know, in 1976, our company was founded under the name of Southern Coffee-Dairy Company, a subsidiary of the General Food Directorate and had six factories in operation, namely Thong Nhat Dairy Factory, Truong Tho Dairy Factory, Dielac Factory, Bien Hoa Coffee Factory, Bich Chi Powder Factory and Lubico. In 1992, the company was formally renamed Vietnam Dairy Company and came under the direct management of the Ministry of Light Industry after introducing powdered milk, cereal with milk powder at the first time in Vietnam in 1988 and launching UHT milk, spoon yoghurt to Vietnam market in 1991. At this time, we started focusing on the manufacturing and processing of dairy products. Specially, in December 2003, our company was formally converted into a joint stock company and changed its name to Vietnam Dairy Products Joint Stock Company to reflect its change in status. We are the leading...

Words: 311 - Pages: 2

Premium Essay

Vinamilk

...today. Vinamilk is one of the top dairy companies in Vietnam and it is in Vietnam’ Top 10 Brand. What make Vinamilk successful? Do you concern about Vinamilk’ Marketing Mix Strategies? I. Product There are 5 main brains, they are milk products and products from milk. Milk product: sweetened condensed milk, fresh milk, milk powder, Product from milk: Ice-cream, cheese, yoghurt. And many other products as: Tea, Coffee, Fruit Juice… Vinamilk committed to providing the best products for consumers. Vinamilk has invested in technological innovation to manufacture heathful products. The quality is being improved to meet the needs of consumer. The material is selected carefully. You are really comfortable to use Vinamilk Products. Nowaday, Vinamilk product is the most popular milk product in Vietnam because of their reasonable price policy. II. Price Vinamilk has many products. But in Price, I only compare one product it is powdered milk. Despite the profit race of foreign dairy companies, Vinamilk has maintained one price since 2008. Many people thought that the price of foreign milk is more expensive than domestic milk so it is better. But really, It is a same materials and almost Vietnam milk materials are imported. So nowaday, more and more women choose domestic milk for their children and Vinamilk is a best choise. With the same products for the same age, the same materials, the same quality and net weight, foreign milk is always more expensive than Vinamilk, you...

Words: 303 - Pages: 2

Free Essay

Vinamilk

...8. Nguyễn Minh Trang Giảng viên hướng dẫn: NCS - Nguyễn Đình Trọng QT10DB2 – NHÓM 8 9. Nguyễn Kim Khánh 10. Đỗ Minh Tâm 11. Tiểu Mỹ Phụng 12. Đỗ Trọng Trương 13. Lê Thị Thanh Trúc 14. Chiêm Vĩnh Anh Thư 15. Hoàng Ngọc Thiên Nga 16. Nguyễn Minh Trang Giảng viên hướng dẫn: NCS - Nguyễn Đình Trọng XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY VINAMILK XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY VINAMILK MỤC LỤC Chương 1: LỜI MỞ ĐẦU 3 1.1. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 4 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 4 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 7 2.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 8 2.1.1. Chính trị - Pháp luật 8 2.1.2. Các yếu tố kinh tế 9 2.1.3. Văn hoá-Xã hội 10 2.1.4. Công nghệ 12 2.2. Phân tích đánh giá ảnh hưởng của môi trường ngành 13 2.2.1. Khách hàng. 13 2.2.2. Nhà cung cấp. 14 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh 17 2.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 22 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY SỮA VIỆT NAM – PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 26 3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY SỮA VIỆT NAM vinamilk 27 3.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển 27 Tăng trưởng 28 3.1.2. Vị trí, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động chính 29 3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 30 Sản xuất 30 3.1.4. Mục tiêu phát triển của công ty 31 3.1.5. Tổ chức bộ máy nhân sự 32 3.1.6. Tình hình nhân sự 33 3.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 35 3.2.1...

Words: 19406 - Pages: 78

Premium Essay

Vinamilk

...Name of student: Tran Ton Lam – ID: S3533533 Course name – ID: Organizational Behavior – BUSM2301 Lecturer Name: Thanapat Kijbumrung Word count: 2107 ASSESSEMENT 2- INDIVIDUAL ESSAY – TOPIC: EMPLOYEE MOTIVATION INTRODUCTION Employee motivation has become one of the crucial factors as well as a challenge for managers in the present day. A successful manager denotes leading subordinates by proceeding and applying new management procedures (Drumea 2011, cited in Lazaroiu 2015) that is required by organizations for its strategic achievement, which in this case is employee motivation. In the given Fremont plant of General Motors after nearly decades of internal conflicts, The Fremont Plant of General Motors (GM) had encountered bankruptcy. It was reopened and under the collaborative management of Toyota and GM with more effective management practices that were successfully at boosting employee motivation, which was formed as a legal entity, namely NUMMI. Motivation is defined as psychological process that induces employees to contribute to their work and perform “voluntary actions” that directly related organizational goals (Mitchell 1982, cited in Ramlall 2004). According to McShane et.al 2010, employee motivation can be categorized into different foundation of theories regarding how employees can be motivated. The composition will now explain how the alteration in management style reflects these theories. Afterwards, some recommendations will be provided in order to resolve...

Words: 2516 - Pages: 11

Premium Essay

Vinamilk

...Home > Research Centers > CRM Research Center > The ABCs of CRM Customer Relationship Management Research Center [pic] The ABCs of CRM • What is CRM? • What is the goal of CRM? • That sounds rosy. How does it happen? • Are there any indications of the need for a CRM project? • How long will it take to get CRM in place? • How much does CRM cost? • What are advantages of hosted or on-demand CRM vs. on-premise and vice versa? • What are the keys to successful CRM implentation? • Which division should run the CRM project? • What causes CRM projects to fail? • What industries are leading the way in CRM implementations? • Which industry is behind the curve? What is CRM? Advertisers CRM stands for Customer Relationship Management. It is a strategy used to learn more about customers' needs and behaviors in order to develop stronger relationships with them. Good customer relationships are at the heart of business success. There are many technological components to CRM, but thinking about CRM in primarily technological terms is a mistake. The more useful way to think about CRM is as a strategic process that will help you better understand your customers’ needs and how you can meet those needs and enhance your bottom line at the same time. This strategy depends on bringing together lots of pieces of information about customers and market trends so you can sell and market your products and services more effectively. What is the goal of CRM? The idea of CRM is...

Words: 1661 - Pages: 7

Premium Essay

Vinamilk Marketing Plan

...Harvard Law School Jean Monnet Chair Professor J.H.H. Weiler Harvard Jean Monnet Working Paper 1/01 Päivi Leino The European Central Bank and Legitimacy Is the ECB a Modification of or an Exception to the Principle of Democracy? Harvard Law School Cambridge, MA 02138 All rights reserved. No part of this paper may be reproduced in any form Without permission of the author. © Päivi Leino 2000 Harvard Law School Cambridge, MA 02138 USA The European Central Bank and Legitimacy Is the ECB a Modification of or an Exception to the Principle of Democracy? Päivi Leino, Åbo Akademi University( M.Pol.Sc. (international law), Åbo Akademi University, Finland; LL.M. candidate, London School of Economics and Political Science. This paper was concluded on August 8, 2000 and subsequent changes have not been considered. The author would like to thank Professor Markku Suksi and Lic.Pol.Sc. Kurt Långkvist for their comments and encouragement. The author has exclusive responsibility for all views, errors and omissions. Comments are invited to Paivi.Leino@abo.fi.) 1. The Sovereign of Monetary Policy The creation of a single market and the continuing concentration and integration at the European level have created phenomena that can neither be governed by nationally based policies nor left to the working of unregulated markets.( Hirst, Paul and Thompson, Grahame (1996), p. 156.) According to the European Court of Justice...

Words: 19380 - Pages: 78

Premium Essay

Evaluation of Distribution Channel in the Dairy Industry

...designing distribution channel 18 1.4 FACTORS AFFECTING THE DISTRIBUTION CHANNEL 19 CHAPTER 2: FINDINGS ON DISTRIBUTION CHANNELS OF THE DAIRY INDUSTRY 20 2.1 OVERVIEW OF VIETNAM’S DAIRY INDUSTRY 20 2.1.1. Dairy products in Vietnam 20 2.1.2. Findings on Distribution channel system of vietnamese dairy: 21 2.2 OVERVIEW OF VINAMILK DISTRIBUTION CHANNEL 23 2.3. FACTORS AFFECTING DISTIBUTION CHANNEL OF VINAMILK 24 2.3.1. Resource capacity and operational characteristics of the enterprise: 24 2.3.2. Characteristics of the product: 24 2.3.3. Characteristics of target customers: 25 2.3.4. Characteristics of commercial intermediaries: 25 2.3.5. Channel’s goals: 26 2.3.6. Gender and environmental factors: 26 2.4. STEPS IN DESIGNING DISTRIBUTION CHANNEL 27 2.4.1. Examples design distribution channel for Probi yogurt product of Vinamilk 27 2.4.2. Design distribution channel of TH True Milk 28 CHAPTER 3: SOLUTIONS TO IMPROVE THE DISTRIBUTION CHANNEL IN DAIRY INDUSTRY 32 3.1 MEASURES TO IMPROVE THE EFFICENCY OF DISTRIBUTION CHANNEL 32 3.1.1 Product solutions: 32 3.1.2. Solutions for price: 35 3.2 SOME PROPOSED PRICING STRATEGY FOR VINAMILK 37...

Words: 14533 - Pages: 59

Free Essay

M&a, Finance Project Management, Discuss About Future's Income of Individual

...FINAL REPORT VINAMILK OPERATIONS AND SUPPLY CHAIN MANAGEMENT Subject: BUS 359 – Operations and Supply Chain Management Instructors: Mr. Le Vinh Quang Mr. Kieu Manh Kha Mr. Phillips Reginald Group 2: Le Anh Linh | 1132300231 | Tran Thi Ngan Giang | 1132300194 | Tran Thi Kieu Diem | 1132300175 | Giap Thi Kim Dung | 113230018 | Huynh Mai Anh Thu | 1132300332 | Nguyen Ngoc Bao Tran | 1132300351 | Table of contents: I. Introduction: 1 II. Overview about Vinamilk supply chain management: 2 III. Supply chain management: 4 1. Material resources: 4 2. Manufactures: 6 3. Production process of Vinamilk products. 9 4. The stage of the distribution output. 11 5. Logistics 13 IV. Problems and solutions for Vinamilk supply chain management: 13 1. Distribution issue: 13 2. Logistics issue: 15 3. Input materials issue: 17 V. Conclusion: 18 VI. References: 19 I. Introduction: * Company profile: Full name: Viet Nam Milk Joint Stock Company Brief name: VINAMILK International trading name: Vietnam dairy products Joint- Stock company. * Vision: Become the Vietnam symbol about the nutritional and health service of human life. * Mission: Bringing to the community the best nutrition, the best quality with the respect, love and his responsibility for human life and social status * Core value: ...

Words: 4304 - Pages: 18

Premium Essay

Explain the Legal and Regulatory Influences on Financial Statements Preparation Like Companies Act Etc.

...Financial Reporting 2nd Assignment Transmitted to: Vinamilk Corporation Prepared for: Ms. Kim Oanh Vu (Lecturer) Unit 6: Financial Reporting Banking Academy, Hanoi BTEC HND in Business (Finance) Prepared by: Hoang Thai Duong, Sunshine, F04-039 Submission Date: January 10th, Table of Contents Table of Contents Executive summary 6 Introduction 7 1.1. Describe the different users of financial statements and their needs 8 1.2. Explain the legal and regulatory influences on financial statements preparation like Companies Act etc. 10 1.4. How different laws/regulations are dealt with by accounting and reporting standards 12 1.3. Assess the implications for users of financial statements 16 4.1. Calculate accounting ratios to assess the performance and position of Vinamilk 18 4.1.1. Profitability Ratios 18 4.1.2. Liquidity Ratios 18 4.1.3. Gearing Ratios 20 4.1.4. Investment Ratios 21 Report 22 Conclusions 24 Reference 25 Executive summary This report has three main parts. Firstly, I describe the different users (Stakeholders) of Finance statements and their needs and assess the implications for users of financial statement. Then, I explain the legal and regulatory influences on financial statements preparation like Companies Acts. After that, I describe how different policies are dealt with by accunting and reporting standard including FRS, IASB, SSAP, GAAP and ASB). Furthermore, I calculate accounting ratio...

Words: 6475 - Pages: 26

Premium Essay

Everything

...Established since 1976, Vinamilk has about 39 years of development and branding. Now, Vinamilk has over 200 items of milk and milk products as: condensed milk, dried milk for child and adult, fresh milk, yoghurt,… Dairy products of vinamilk has covered the domestic market from urban areas to rural and remote by business charisma. In addition vinamilk also available in 23 countries around the world. Vinamilk strive to reach the top 50 largest dairy companies in the world with sales of $ 3 billion in 2017. Under competitive pressure, Vinamilk still make the break through in the last 3 years to keep its position as the leading company Vietnam. In private company, Vinamilk constantly in the top 5 now has the largest revenue from 2010 to present. In 2014, Vinamilk continues to 4th in the top 5 largest private company in Vietnam. Vinamilk is a stake in the company doing the most efficient, holding approximately 40% of the milk market share in Vietnam. Nationwide is nearly 300,000 retail outlets milk, the presence vinamilk than 160,000 vinamilk point. Planning for the future is to cover vinamilk 300,000 that was all.Recently, Vinamilk is now Vietnam's first officially joined the Corporate Governance Association of Asia. Over the years, Vinamilk has always been known as a leading enterprise oriented community activities and charitable. Vinamilk has combined with The ministry of education and training established the "Scholarship Fund Vinamilk - Nurturing talent Vietnam"...

Words: 290 - Pages: 2

Premium Essay

Financial Reporting

...report has three main parts. Firstly, I describe the different users (Stakeholders) of Finance statements and their needs and assess the implications for users of financial statement. Then, I explain the legal and regulatory influences on financial statements preparation like Companies Acts. After that, I describe how different policies are dealt with by accunting and reporting standard including FRS, IASB, SSAP, GAAP and ASB). Furthermore, I calculate accounting ratio consisting of Solvency, Profitability, Capital Gearing, Dividend Yield, Assets to assess the performance and position of Vinamilk and then prepare a report incorporating and interpreting accounting ratio, compare against the previous year, regional and also local competitors. This report provides an analysis and evaluation of the current and prospective profitability, liquidity and financial stability of Vinamilk Corp. Methods of analysis include ratios such as Debt, Current and Quick ratios, etc. Results of data analysed show that all ratios are below industry averages. In particular, comparative performance is a little bit downfalls in the areas of profit margins, liquidity, credit control, and inventory management. The report finds the prospects of the company in its current position are not positive. The major areas of weakness require further investigation and remedial action by management. Recommendations include: • improving the average collection period for accounts receivable • improving/increasing...

Words: 6334 - Pages: 26

Free Essay

Strategic Management

...QUAN 21 THI HÀNH VÀ BÁO CÁO 23 2 THÔNG ĐIỆP CỦA LÃNH ĐẠO Với bề dày hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”) hiện nay là một thương hiệu danh tiếng và trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và nước giải khát. Vinamilk nhận thức rằng, để đạt được những thành công đó, bên cạnh việc thực hiện tốt các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn thì việc trân trọng đạo đức kinh doanh và thực hiện những hành động mang lại những giá trị bền vững cho xã hội, cộng đồng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính sách Trách nhiệm Xã hội Doanh nghiệp được ra đời nhằm tuyên bố những quan điểm hoạt động và minh bạch hóa các cam kết về trách nhiệm của Vinamilk đối với xã hội và cộng đồng. Chính sách này, cùng với Bộ Quy tắc Ứng xử, sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các chính sách, quy chế, quy định và mọi quy trình hoạt động của Vinamilk. Với Vinamilk, trách nhiệm xã hội không phải là một áp lực từ bên ngoài mà là một phần sẵn có trong nguyên tắc kinh doanh, trong sứ mệnh hoạt động và được tích hợp vào tất cả các hoạt động của Vinamilk. Theo đó, những khía cạnh mà Vinamilk hướng đến bao gồm: Sản phẩm, Phát triển kinh tế, Môi trường, Môi trường làm việc và Hoạt động xã hội cộng đồng. Vinamilk tin rằng chính sách này sẽ là mối liên kết chặt chẽ giữa Vinamilk với các bên có lợi ích liên quan: cổ đông, khách hàng, người tiêu dùng, nhân viên, nhà cung cấp, đối tác và cộng đồng để cùng thấu hiểu, tôn trọng...

Words: 4803 - Pages: 20

Premium Essay

The Impact of Accounting Information on Management Decision Making

...MAKING – VINAMILK CASE STUDY TRUONG THUY CHUNG BACHELOR OF BUSINESS (ACCOUNTING) HONS HELP UNIVERSITY COLLEGE October 2011 i THE IMPACT OF ACCOUNTING INFORMATION ON MANAGEMENT’S DECISION MAKING – VINAMILK CASE STUDY By TRUONG THUY CHUNG Graduation Project Submitted to the Department of Business Studies, HELP University College, in Partial Fulfilment of the Requirements for the Degree of Bachelor of Business (accounting) Hons OCTOBER 2011 ii DECLARATION I hereby declare that the graduation project is based on my original work except for quotations and citations which have been duly acknowledged. I also declare that it has not been previously or concurrently submitted for any other course/degree at HELP University College or other institutions. The word count is 10,036 words. _____________________ TRUONG THUY CHUNG Date: 17 October 2011 iii ACKNOWLEDGEMENT First and foremost, my sincere gratitude is dedicated to my supervisor – Ms Nguyen Van Anh. Thanks for your strong support, guidance, intuitive comments and also motivation through the process of completing this thesis. In addition, I would like to send my gratitude to the International School and HELP for giving me an opportunity to conduct my study in my favorite area. Thanks to all my family and friends for your supports, helps and motivation and made it possible for me to complete this study iv THE IMPACT OF ACCOUNTING INFORMATION ON MANAGEMENT’S DECISION MAKING – VINAMILK CASE...

Words: 11081 - Pages: 45

Premium Essay

NguyễN TuấN NgọC

...4.2 Prepare a report incorporating and interpreting accounting ratios, including suitable comparison. Vinamilk’s financial ratios are divided into two main categories: Profitability and return on capital; liquidity, gearing and working capital. | 2014 | 2013 | % Variance | PBIT (VND) | 7,652,950,598,676 | 8,010,360,883,767 | - 4.46 | ROCE (%) | 37.67 | 44.7 | - 7.03 | ROE (%) | 30.83 | 37.24 | - 6.41 | Profit Margin (%) | 21.43 | 25.36 | - 3.93 | Asset turnover (%) | 175.73 | 176.27 | - 0.54 | Debt Ratio (%) | 23.17 | 23.2 | - 0.03 | Gearing ratio (%) | 2.54 | 1.96 | 0.58 | Interest Cover (Times) | 193.35 | 77,002.7 | - 99.75 | Current Ratio (Times) | 2.85 | 2.63 | 8.37 | Quick Ratio (Times) | 2.18 | 1.98 | 10.1 | Receivables payment period (Days) | 20.3 | 22 | - 7.73 | Inventory turnover period (Days) | 58.5 | 59.6 | - 1.85 | EPS (VND/share) | 6,068 | 6,533 | - 7.12 | P/E ratio (Times) | 15.74 | 20.66 | -23.81 | Profitability and return on capital: 1. Profitability and return on capital (PBIT) The formula of profitability and return on capital is: PBIT = Profit before tax + Interest Payable Vinamilk’s PBIT is calculated by profit on ordinary activities before tax with net interest payable: | 2014 | 2013 | | VND | VND | Profit before tax | 7,613,368,860,918 | 8,010,256,856,719 | Interest Payable | 39,581,737,758 | 104,027,048 | PBIT | 7,652,950,598,676 | 8,010,360,883,767 | We could...

Words: 2413 - Pages: 10