...PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP TRONG NGHIÊN CỨU CÁC HIỆN TƯỢNG KINH TẾ XÃ HỘI Người viết: Võ Hải Thủy Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai đoạn quan trọng này. Trong nội dung bài viết này, chủ yếu đề cập đến các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Đó là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục nhược điểm này, người ta không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu. Bài viết cũng đề cập đến một số vấn đề liên quan đến việc tổ chức điều tra chọn mẫu trong thu thập dữ liệu sơ cấp như: phương pháp chọn mẫu, phương pháp thiết kế thang đo và phương pháp thiết kế bảng câu hỏi khi thu thập dữ liệu. I-PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP: Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu...
Words: 12714 - Pages: 51
...trọng nhất trong một bài thuyết trình. Đây là phần gây những ấn tượng đầu tiên cho người nghe đối với bài thuyết trình của bạn. Bạn nên thực hiện những bước sau: Chào các khán giả Giới thiệu chủ đề của bài thuyết trình Phác thảo cấu trúc của bài thuyết trình Đưa ra các chỉ dẫn về các câu hỏi Bảng sau đây đưa ra các ví dụ về các cấu trúc ngôn ngữ cho từng bước trong phần giới thiệu: Chức năng | Cấu trúc ngôn ngữ | 1. Chào khán giả | Good morning, ladies and gentlemen (Xin chào quý vị) Good afternoon, everybody (Xin chào mọi người) | 2. Giới thiệu chủ đề của bài thuyết trình | I am going to talk today about...(Hôm nay tôi sẽ nói về) The purpose of my presentation is... (Mục đích bài thuyết trình của tôi là...) I'm going to take a look at… (Tôi sẽ xem xét về...) I'm going to give you some facts and figures… (Tôi sẽ đưa ra cho quý vị một vài sự kiện và con số...) I'm going to concentrate on… (Tôi sẽ tập trung vào...) I'm going to fill you in on the history of… (Tôi sẽ cung cấp thông tin về lịch sử của...) I'm going to limit myself to the question of… (Tôi sẽ tự giới hạn cho câu hỏi về...) | 3. Phác thảo...
Words: 2284 - Pages: 10
...mình nhé. Điều này thực sự có ý nghĩa ^^ Website: www.ngocbach.com Page: https://www.facebook.com/tuhocIelts8.0/ Follow facebook của mình để cùng chia sẻ những kinh nghiệm khi học IELTS và tiếng Anh nói chung nhé : https://www.facebook.com/nguyenngoc.bach.77 Các bạn vui lòng ghi 2 nguồn trên nếu chia sẻ lại tài liệu này nhé Cám ơn các bạn và chúc các bạn học tốt ! -Ngọc Bách- Về cách làm bài IELTS Reading: Theo mình, quan trọng nhất chỉ có 2 phần: Phần 1: Tìm đoạn văn chứa câu trả lời cho câu hỏi của đề bài Cách tìm: Dựa vào keywords trong câu hỏi -> tìm đúng vị trí phần liên quan (cung cấp câu trả lời) trong đoạn văn càng nhanh càng tốt. Nhớ là tìm đúng 1,2 câu xung quanh đó thôi. Không mất thời gian tìm linh tinh chỗ khác Lưu ý: + Keywords có hai kiểu: Thứ nhất, có thể là số, ngày tháng, tên riêng, hoặc danh từ riêng. Ví dụ: 1999, Delhi, Manchester …Trong trường hợp này bạn có thể đọc lướt các đoạn văn để tìm rất nhanh vì thường nó giống y hệt từ gốc trong câu hỏi của đề bài Thứ hai: keywords trong...
Words: 1515 - Pages: 7
... I. Vòng 1: Sơ loại - Viết 1. Số lượng đăng kí: * Mỗi khoa nhiều nhất 3 đội, ít nhất là 1 đội => Tối đa: 18 đội. * Mỗi đội gồm 3 thành viên. 2. Thời gian: 6/11/11 (dự kiến) 3. Địa điểm: hội trường E. 4. Cách thức: * Tất cả các đội sẽ có 30p để viết về 1 topic đc cho sẵn. * 3 thành viên trong 1 đội sẽ cùng nhau hợp tác. * Không được sử dụng từ điển. * Ban tổ chức sau đó sẽ gởi các bài làm cho ban giám khảo (thầy Bá, chị tram anh, anh Minh, cô Maria để chấm chọn) 5. Số lượng lựa chọn: * 8 đội có bài viết tốt nhất. II. Vòng 2: Bán kết 6. Số lượng: 8 đội 7. Thời gian: 13/11/11 (dự kiến) 8. Địa điểm: hội trường A. 9. Cách thức: * Chia làm 2 đợt, mỗi đợt gồm 4 đội, bóc thăm. * Mỗi đợt gồm 2 phần thi. * Phần 1: 4 đội sẽ cùng nhau trả lời các câu hỏi bằng cách đưa đáp án (A,B,C,D). Tổng số câu hỏi: 10 câu/đợt. * Mỗi câu 10 điểm. * Phần 2: Tìm từ khóa cho các ô trống. * Có tổng cộng 8 dãy ô trống. * Mỗi đội lần lượt chọn 1 dãy ô. * 1 dãy ô là đáp án của 1 câu hỏi. Các đội cùng nhau ghi câu trả lời vào bảng * Ở phần lựa chọn của đội nào, nếu trả lời đúng, đội đó được cộng 15 điểm. * Các đội khác trả lời đúng được 10 điểm. * 8 ô là các gợi ý có liên quan đến 1 từ khóa chính. ...
Words: 719 - Pages: 3
...nhận những câu hỏi, và cũng chấp nhận rằng không phải câu hỏi nào cũng dễ chịu và dễ trả lời. Nhưng nếu bạn đã chuẩn bị kỹ càng, thì hãy sẵn sàng đối mặt với những câu hỏi hóc búa nhất. Ronald Reagan (1911-2004) - Tổng thống thứ 40 của nước Mỹ - là một trong những nhà diễn thuyết xuất sắc trong lịch sử. Đừng ngại những câu hỏi Hãy bình tĩnh khi người hỏi không đồng tình với quan điểm của bạn. Bạn là người chuyên nghiệp mà! Dù bạn có cố gắng đến mấy, thì cũng không bao giờ có chuyện cả thế giới này đều đồng ý với bạn! Mặc dù có một số người lấy việc dồn người khác vào chân tường là thú vui, và một số khác cho việc đứng lên hỏi han là để gây ấn tượng với cấp trên, nhưng đa số người đã đặt câu hỏi có nghĩa là họ thực lòng quan tâm. Bị hỏi không có nghĩa là bạn chưa diễn giải tường tận chủ đề của mình, đó chỉ là vì một số người có mối quan tâm sâu sắc hơn những công chúng bình thường khác. Vì thế, đây chính là những người đáng được trân trọng và góp phần làm cho bài diễn thuyết của bạn thành công. Luôn phải dành thời gian sau khi diễn thuyết cho việc hỏi đáp. Khi yêu cầu câu hỏi mà chưa thấy ai hỏi, cũng đừng vội vã đứng lên đi luôn. Hãy cho công chúng vài giây để họ sắp xếp các suy nghĩ. Khi nhận được câu hỏi, hãy nhắc lại một lần nữa để đảm bảo tất cả mọi người đều nghe được (và rằng chính bạn cũng nghe chính xác câu hỏi). Khi trả lời, hãy hướng đến tất cả công chúng. Bằng cách đó, bạn sẽ duy trì được sự chú ý của tất cả mọi người, chứ không chỉ của người hỏi. Và để...
Words: 3671 - Pages: 15
...chiếu câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh Lời mở đầu Trong hoc tiếng, dạy tiếng nói riêng cũng như trong giao tiếp nói chung câu nghi vấn được sử dụng với tần suất cao. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng và khả năng ứng dụng của loại câu này trong phạm vi rộng rãi của đời sống. Rất nhiều các tác giả trong nước cũng như nước ngoài đã đề cập hoặc thực hiện việc phân tích, nghiên cứu, đối chiếu câu nghi vấn giữa các ngôn ngữ trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề , chúng tôi đã tìm hiểu các bài viết, các bài nghiên cứu về câu nghi vấn và đặc biệt quan tâm tới bài nghiên cứu “Đối chiếu câu nghi vấn Việt-Anh” của tác giả Lê Quang Thêm mà các luận điểm của nó sẽ được chúng tôi trình sau đây: I . Câu hỏi 1.Định nghĩa: Câu hỏi là loại câu có mục đích chính là tìm kiếm thông tin chưa biết chưa hiểu. Câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Tuy nhiên có những loại câu có hình thức là câu hỏi nhưng mục đích không tương ứng. 2. Phân loại: Theo mục đích phát ngôn có thể phân câu hỏi thành hai loại sau: -Câu hỏi chính danh: câu hỏi dùng đúng nghĩa , đúng mục đích là để tìm kiếm thông tin và cần trả lời thông tin đó. Nói cụ thể hơn, câu hỏi chính danh là câu hỏi có đặc điểm: Người hỏi không biết câu trả lời hoặc là người hỏi muốn biết câu trả lời và hướng tới người đối thoại để nhận được thông tin chưa biết đó. - Câu hỏi phi chính danh: Câu hỏi dùng với các mục đích khác có trong giao tiếp và tư duy hết sức đa dạng. Câu hỏi...
Words: 7170 - Pages: 29
...CHUYÊN ĐỀ 6 NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN, TOÀN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM (Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khối Đảng, Đoàn thể năm 2013) Phần 1 NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên con đường phát triển và nền kinh tế TBCN chính là nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Nấc thang cao hơn chính là nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là nền kinh tế XHCN. Để chuyển lên nấc thang này, nền kinh tế thị trường phải phát triển hết mức, phải trở thành phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội. Đây là một kết luận lý luận quan trọng. Nó khái quát quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, trong đó, kinh tế thị trường được xác định là một nấc thang tất yếu, mang tính phổ biến. Tính phổ biến của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung chung cho mọi nền kinh tế thị trường. 1. Những yếu tố cơ bản của kinh tế thị trường Kinh tế thị trường nói chung bao hàm những yếu tố chủ yếu cơ bản như sau: Thứ nhất, độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế Nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các chủ thể này hoàn toàn động lập, tự chủ trong việc quyết định: sản xuất...
Words: 28509 - Pages: 115
...ĐỀ 1 Bµi 1: §iÒn vµo tö sè hoÆc mÉu sè c¸c sè thÝch hîp. a, [pic]= [pic] = [pic] = [pic] = [pic] b, 8 = [pic] = [pic] = [pic] = [pic] = [pic] Bµi 2: Rót gän c¸c ph©n sè sau. [pic]= ........................................................................ [pic]= ........................................................................ [pic]=..................................................................... [pic]= ........................................................................ Bµi 3: Khoanh vµo ph©n sè b»ng [pic] [pic] ; [pic]; [pic]; [pic]; [pic] Bµi 4: Quy ®ång mÉu sè c¸c ph©n sè sau. a, [pic]vµ [pic] ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ b, [pic] vµ [pic] ................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................
Words: 1872 - Pages: 8
...BỘ TÀI CHÍNH Số: 129/2012/TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2012 THÔNG TƯ Quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003; Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011; Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh; Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về việc thi và cấp Chứng chỉ kiểm toán viên và Chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật kiểm toán độc lập và quy định tại Điều 57 Luật kế toán. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Đối tượng dự thi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. 2. Hội đồng thi kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi). 3. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán. 4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến...
Words: 10250 - Pages: 41
...GỢI Ý GIẢI BÀI TẬP 1 CUNG – CẦU VÀ ỨNG DỤNG Câu 1: Hãy sử dụng lý thuyết và đồ thị cung cầu để giải thích các trường hợp sau đây: a. Giả sử thời tiết nóng bất thường làm cho đường cầu về kem dịch chuyển sang phải. Giải thích tại sao giá kem lại tăng tới mức thị trường ổn định mới. Thời tiết nóng mọi người muốn ăn kem nhiều hơn (lượng cầu về kem tăng lên tại mọi mức giá ( đường cầu dịch chuyển sang phải trong khi đường cung không đổi ( điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2 ( giá và lượng kem bán ra tăng lên. b. Khi cuộc chiến nổ ra ở Trung Đông, giá xăng tăng trong khi giá một chiếc Cadillac đã qua sử dụng lại giảm. Xe Cadillac đã qua sử dụng là loại xe tiêu tốn nhiều nhiên liệu hơn so với những chiếc xe mới. Xăng và xe Cadillac là hàng hóa bổ sung cho nhau. Giá xăng tăng, theo luật cầu lượng cầu về xăng giảm. Lượng cầu về xe Cadillac cũng giảm tại mọi mức giá, lúc này đường cầu về xe dịch chuyển sang trái ( điểm cân bằng dịch chuyển làm cho giá và lượng cầu về xe giảm (vẽ đồ thị tương tự). c. Chỉ ra tác động của biến cố này đến thị trường áo sơ mi: ❖ Một cơn bão mạnh ở bang Carolina làm hỏng vụ thu hoạch bông. Bông là đầu vào để sản xuất áo sơ mi. Sản lượng bông giảm làm cho giá bông trên thị trường tăng lên: giá các yếu tố đầu vào để sản xuất áo sơ mi tăng ( đường cung dịch chuyển sang trái ( điểm cân bằng dịch chuyển từ E1 sang E2 làm cho giá...
Words: 3281 - Pages: 14
...nghiệp 2 2. Dự kiến các thành viên góp vốn và chức vụ 2 3. Lựa chọn loại hình công ty 3 a. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH): 3 b. Công ty cổ phần 5 4. Đặt tên doanh nghiệp 7 5. Trụ sở doanh nghiệp 9 6. Cơ cấu tổ chức 9 7. Một số bộ luật cần tham khảo 10 II. HỒ SƠ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP 11 1. Giấy đề nghị đăng kí kinh doanh 12 2. Dự thảo điều lệ quỹ 14 3. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế 41 4. Danh sách thành viên góp vốn 43 NỘI DUNG CHUẨN BỊ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP Bối cảnh và ý tưởng thành lập doanh nghiệp Trong bối cảnh hội nhập với sự phát triển của nền kinh tế và chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu đi lại của người dân là một vấn đề cần được quan tâm. Bên cạnh đó, hệ thống các tuyến đường giao thông ngày càng được mở rộng và cải thiện, các loại hình dịch vụ vận tải công cộng ngày càng phát triển, cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân và loại hình dịch vụ taxi cũng không ngoại lệ. Taxi là loại hình dịch vụ vận chuyển quan trọng và cần thiết góp phần đảm bảo cho đời sống xã hội được phát triển bền vững, ổn định. Đó là nhu cầu tất yếu của xã hội. Trước tình hình đó, chủ trương xã hội hoá dịch vụ của Đảng và Nhà nước chính là nhằm tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp đi lại một cách thuận tiện, hiệu quả nhất! Dự kiến các thành viên góp vốn và chức vụ |TT |Họ và tên |Vốn...
Words: 14804 - Pages: 60
...Chương 5: Kỹ Năng Kể Chuyện Tôi xin bắt đầu bằng việc nhắc lại cụm từ Giá Trị Của Người Đàn Ông. Giá Trị ở đây không phải là bản chất bên trong mà được định nghĩa bằng sự khát khao một người con gái cụ thể dành cho một người đàn ông cụ thể tại một thời điểm nhất định. Đây chính là giá trị tương đối của bạn, nếu nàng ở trong một quán cafe và bạn là chủ quán, giá trị của bạn sẽ cao hơn anh chàng bạn thân của nàng, nhưng nếu bạn đến nhà nàng dự sinh nhật với tư cách là bạn bè, giá trị của bạn lúc này sẽ không thể bằng anh chàng kia. Khác với đàn ông chúng ta, quá trình một cô gái bị hấp dẫn bởi một chàng trai diễn ra một cách đều đặn và liên tục. Những hành động, lời nói khiến cảm xúc thăng hoa khiến cô ấy dần bị bạn hấp dẫn. Nhưng nếu bạn dừng lại cảm xúc của nàng sẽ từ từ mờ đi và câu chuyện kết thúc. Sẽ vô cùng khó khăn để đưa mọi việc diễn ra thuận lợi như trước, cơ hội được dành cho một chàng trai khác. Sự hấp dẫn của bạn đối với con gái, như đã được chúng tôi nói đến ở Giai Đoạn Hấp Dẫn, bao gồm rất nhiều yếu tố, trong đó có giá trị của một người đàn ông. Con gái có xu hướng bị hấp dẫn bởi những người đàn ông có giá trị cao hơn mình. Vi vậy ngoài những phẩm chất Hấp Dẫn Tự Nhiên bạn có được, bạn cũng sẽ phải mang tới cho cô gái cảm giác về giá trị của bạn. Tính cách, kinh nghiệm, việc làm, học tập hay những hoài bão, suy nghĩ cá nhân là những điểm hấp dẫn nhất của một người đàn ông, khiến phụ nữ thực sự muốn trở thành một phần trong cuộc sống đầy thú vị của một con người...
Words: 4550 - Pages: 19
...nhiều người viết đề xuất nghiên cứu, trong tất cả các phần được thảo luận cho đến giờ, phần phương pháp là phần cụ thể nhất. Chương này trình bày các bước then chốt trong việc thiết kế một phương pháp định lượng cho một đề xuất nghiên cứu, với tiêu điểm cụ thể là phương pháp điều tra khảo sát và thí nghiệm để tìm hiểu thông tin. Các mô hình này phản ánh các nhận định tri thức khác nhau như đã thảo luận trong chương 1. Ví dụ, nhận định tri thức theo thuyết tất định cho rằng việc xem xét các mối quan hệ giữa các biến là trọng tâm để trả lời các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra khảo sát và thí nghiệm. Rút gọn thành một tập hợp các biến số nhất định, kiểm soát chặt chẽ thông qua thiết kế hay phân tích thống kê, sẽ giúp mang lại các thước đo hay các quan sát để kiểm định một lý thuyết. Ta sẽ thu được số liệu khách quan từ các quan sát và đo lường thí nghiệm. Giá trị và độ tin cậy của các thước đo thu được bằng các công cụ thu thập dữ liệu, các tiêu chuẩn bổ sung để đưa ra nhận định tri thức, sẽ dẫn đến những lý giải có ý nghĩa về dữ liệu. Khi liên hệ các giả định này và các qui trình thực hiện, thảo luận này sẽ không xử lý các phương pháp nghiên cứu định lượng một cách tường tận. Có một số sách giáo khoa chi tiết và xuất sắc trình bày thông tin về nghiên cứu điều tra khảo sát (ví dụ như của Babbie, 1990, 2001; Fink, 1995; Salant & Dillman, 1994). Về các qui trình thí nghiệm, một số sách giáo khoa truyền thống (như của D. T. Campbell & Stanley, 1963; Cook & Campbell...
Words: 12472 - Pages: 50
...phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương |NCĐL là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ| |pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của |trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. | |nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học. | | |2/ Lý thuyết: | | |- NCĐT theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết, phương pháp |NCĐL chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình Khoa học tự | |nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không |nhiên thực chứng luận, phương pháp NCĐL có thể chứng minh được | |chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong |trong thực tế và theo chủ nghĩa khách quan | |nghiên cứu. | | |3/ Phương hướng thực hiện: | | |a/ Phỏng vấn sâu : |a/ Nghiên cứu thực nghiệm thông qua các biến. | |- phỏng vấn không cấu trúc. |b/ nghiên cứu đồng đại chéo có nghĩa là thiết kế n/c trong đó các | |- phỏng vấn bán cấu trúc....
Words: 1374 - Pages: 6
...Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐỘNG ĐẤT CHO CẦU LIÊN TỤC RESEARCHING ON THE METHODS APPLIED TO CALCULATE THE SEISMIC RESPONSE OF CONTINUOUS BRIDGE. SVTH: Võ Đức Dũng Lớp 05X3A, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách Khoa Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách Khoa TÓM TẮT , phương pháp ph phản ứng, phương pháp lịch sử thời ổ gian. Trong . ABSTRACT The paper researchs on calculating the continuous bridge under the earthquake by applying some various methods such as: Static Method, Response Spectrum Method, Time History Method. GVHD: GV. ThS. Đỗ Việt Hải 1. Đặt vấn đề Nước ta nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của động đất mạnh từ cấp 6 đến cấp 9 nên việc xem xét thiết kế kháng chấn. Ở Việt Nam, việc tính toán động đất còn khá mới mẻ và rất ít tài liệu đề cập đến các cách tính toán đ ộng đất cũng như các tác động của động đất gây ra đối với công trình cầu. Đặc biệt là phần tử hữu hạn để 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Phương pháp tính toán tĩnh kết cấu chịu tải trọng động đất Phương pháp tính toánĩnh hay phương pháp tĩnh lực ngang tương đương là t phương pháp trong đóực quán tín h do đ l ộng đất sinh ra tác động lên công trình theo phương ngang được thay bằng các tĩnh lực ngang tương đương Theo đề xuất của F.Omori và Sano (Nh bản) toàn bộ công trình được xem như ật một vật cứng tuyệt đối đặt trên mặt đất. Do đó, khi động đất xảy ra, các đặc trưng dao động (gia tốc, vận...
Words: 2180 - Pages: 9