Free Essay

Benh an

In:

Submitted By uhstudent
Words 1022
Pages 5
- Số thứ tự: - Số nhập viện: - Khoa: BỆNH ÁN Nghiên cứu điều trị thủng DDTT mổ muộn
HÀNH CHÍNH Họ và tên BN: Tuổi:............ Giới: Nam ( Nữ ( Nghề nghiệp:....................... Dân tộc:................. Địa chỉ: Ngày, giờ nhập viện: Thời gian nằm viện:………ngày
LÝ DO NHẬP VIỆN 1. Đau: 1. Thượng vị ( 2. Hạ sườn phải ( 3. Đau khắp bụng ( 4. Đau bụng ( 2. Rối loạn tiêu hóa: 1. Buồn nôn ( 2. Nôn ( 3. Nôn ra máu ( 4. Không đại tiện ( 3. Sốt (
TIỀN SỬ 1. DDTT ( 1. Đau thượng vị ( 2. Viêm / loét dạ dày ( 3. Viêm / loét tá tràng ( 4. Viêm / loét dạ dày – tá tràng ( Điều trị liên tục ( Không ghi nhận ( 2. Tiền sử khác: 1. Nội khoa:

2. Ngoại khoa:

3. Khác:

3. Thói quen: 1. Hút thuốc ( 2. Uống rượu (
BỆNH SỬ 1. Đau bụng
Cách nhập viện: .... giờ 1. Vị trí khởi phát: 1. Thượng vị ( 2. Hạ sườn phải ( 3. Trên rốn ( 4. Nơi khác ( Ghi chú: 2. Hướng lan: 1. Hạ sườn phải ( 2. Hố chậu phải ( 3. Khắp bụng ( Ghi chú: 3. Tính chất: 1. Đột ngột, dữ dội ( 2. Âm ỉ ( Ghi chú: 2. Rối loạn tiêu hóa: 1. Buồn nôn ( 2. Nôn ( 3. Nôn ra máu ( 4. Tiêu chảy ( 5. Tiêu phân đen ( 6. Không đại tiện ( 7. Không trung tiện (
Thời gian:......ngày. 3. Sốt (
LÂM SÀNG 1. Toàn thân 1. Mạch:.........lần/phút + Dao động ( 2. Nhiệt độ: .......độ C 3. HA:........./.........mmHg + Dao động ( 4. Cân nặng:.........kg 5. Chiều cao:.........m 6. BMI:......... Da: 1. Hồng ( 2. Nhạt ( 3. Xanh ( 4. Vàng ( 5. Nổi vân tím ( 6 Vã mồ hôi ( Kết mạc mắt: 1. Hồng ( 2. Nhạt ( 3. Vàng ( Tri giác: 1. Tỉnh táo ( 2. Vật vã, kích thích ( 3. Lơ mơ ( 2. Khám tiêu hóa 1. Nhìn: Thành bụng: 1. Mỏng ( 2. Dày mỡ ( 3. Lõm ( 4. Vết mổ cũ ( 5. Không di động theo nhịp thở ( 6. Bụng trướng ( Tư thế: 1. Nằm im ( 2. Lăn lộn ( 2. Sờ: 1. Đau thượng vị ( 2. Đau hạ sườn phải ( 3. Đau trên rốn ( 4. Đau khắp bụng ( 5. Bụng gồng cứng ( 6. Cảm ứng phúc mạc ( 7. Phản ứng thành bụng ( Khu trú ( Toàn bộ ( Ghi chú: 3. Gõ: 1. Mất vùng đục trước gan ( 2. Gõ đục vùng thấp ( 3. Các cơ quan khác:

CẬN LÂM SÀNG 1. Xquang bụng không sửa soạn: Liềm hơi dưới hoành: 1. Bên phải ( 2. Bên trái ( 3. Hai bên ( 4. Không có ( Mức hơi dịch ( 2. Chụp dạ dày có bơm hơi (nếu có): Liềm hơi dưới hoành: 1. Bên phải ( 2. Bên trái ( 3. Hai bên ( 4. Không có ( 3. Siêu âm bụng: 1. Âm tính ( 2. Hơi tự do ( 3. Dịch tự do ( Ghi chú: 4. Chụp cắt lớp bụng chậu 1. Âm tính ( 2. Hơi tự do ( 3. Dịch tự do ( Ghi chú: 5. Xét nghiệm máu:
|STT |Yếu tố |Đơn vị |Giá trị trước mổ |So với chuẩn |Giá trị sau mổ |Diễn biến khi được điều trị |
|1 |Bạch cầu |K/dl | | | | |
|2 |N |% | | | | |
|3 |L |% | | | | |
|4 |Hồng cầu |M/dl | | | | |
|5 |Hemoglobin |g/dl | | | | |
|6 |Hematocrit |% | | | | |
|7 |Tiểu cầu |K/dl | | | | |
| |Glucose |Mmol/l | | | | |
| |Urea |Mmol/l | | | | |
| |Creatinin |Umol/l | | | | |
| |AST |U/l | | | | |
| |ALT |U/l | | | | |
| |GGT |U/l | | | | |
| |Bilirubin TP |mmol/l | | | | |
| |Bilirubin TT |mmol/l | | | | |
| |Bilirubin GT |mmol/l | | | | |
| |Protein |g/l | | | | |
| |Albumin |g/l | | | | |
| |CRP |U/l | | | | |
| |TQ |Giây | | | | |
| |TCK |Giây | | | | |
| |INR | | | | | |
| |Amylase |U/l | | | | |
| |Na+ |mmol/l | | | | |
| |K+ |mmol/l | | | | |
| |Cl- |mmol/l | | | | |
| |Ca2+ |mmol/l | | | | |
| |RA |mmol/l | | | | |
| | | | | | | |

Ghi chú: 6. Kết quả cấy bệnh phẩm:

7. Giải phẫu bệnh:

CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỔ:

HỒI SỨC CẤP CỨU 1. Kháng sinh trước mổ (loại, liều lượng/ngày) 1. Một loại ( 2. Hai loại ( 3. Ba loại (

2. Đặt CVP 1. Có ( 2. Không ( 3. Thuốc vận mạch (loại, liều lượng, tổng liều/ngày) (nếu có):

1. Thoát sốc ( 2. Phụ thuộc thuốc ( 3. HA dao động ( 4. Không đáp ứng( 4. Dịch truyền (loại, thể tích hoặc tổng lượng dịch/ngày):

PHẪU THUẬT: 1. Có ( 2. Không ( + Mổ hở ( + Nội soi(
Ngày, giờ mổ:.........................................................
Thời gian mổ:..........................................................
Chẩn đoán sau mổ:………………………………..
Phương pháp mổ:…………………………………
Đánh giá gây mê: ASA:….. Mallampati:…..
TƯỜNG TRÌNH PHẪU THUẬT 1. Tình trạng ổ bụng: 1. Sạch ( 2. Dịch đục ( 3. Giả mạc ( Khu trú( Khắp bụng ( 2. Vị trí lỗ thủng: 1. Mặt trước hành tá tràng ( 2. Tiền môn vị ( 3. Bờ cong nhỏ dạ dày ( 4. Mặt sau dạ dày ( Ghi chú: 3. Kích thước lỗ thủng: 1. < 1cm ( 2. 1 – 2cm ( 3. > 2cm ( Ghi chú: 4. Đặc điểm lỗ thủng: 1. Ổ loét non ( 2. Ổ loét xơ chai ( Ghi chú: 5. Xử trí: 1. Khâu lỗ thủng ( 2. Đắp mạc nối lớn ( 3. Nối vị tràng ( 4. Cắt TK X ( 5. Mở rộng môn vị ( 6. Cắt bán phần dạ dày ( Ghi chú: 6. Rửa bụng: 1. Có ( 2. Không ( Ghi chú: 7. Dẫn lưu: 1. Dưới gan ( 2. Douglas ( 2. Không ( Ghi chú: 8. Đóng bụng: 1. Một lớp ( 2. Hai lớp ( 3. Để hở da ( 4. Khâu thưa ( 5. Khâu bình thường ( 6. Không ghi nhận ( Ghi chú:
HẬU PHẪU: 1. Ổn định, không biến chứng ( 2. Nhiễm trùng vết mổ ( 3. Áp xe tồn lưu ( Mổ lại ( 4. Chảy máu sau mổ ( Mổ lại ( 5. Xuất huyết tiêu hóa ( Trên ( Dưới ( Mổ lại ( 6. Nhiễm trùng phổi ( 7. Rối loạn tim mạch ( 8. Suy thận cấp ( 9. Suy gan cấp ( 10. Nhiễm trùng nhiễm độc ( 11. Suy đa phủ tạng (
ĐIỀU TRỊ HẬU PHẪU 1. Kháng sinh (loại, liều lượng/ngày) 1. Một loại ( 2. Hai loại ( 3. Ba loại (

2. Đặt CVP 1. Có ( 2. Không ( 3. Thuốc vận mạch (loại, liều lượng, tổng liều/ngày) (nếu có):

1. Thoát sốc ( 2. Phụ thuộc thuốc ( 3. HA dao động ( 4. Không đáp ứng ( 4. Dịch truyền (loại, thể tích hoặc tổng lượng dịch/ngày):

XIII. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 1. Xuất viện ( 2. Tử vong tại viện ( 3. Bệnh nặng, gia đình xin về (
XIV. CHẨN ĐOÁN CUỐI CÙNG:

Ngày......tháng......năm......

Similar Documents

Free Essay

Shouldice Hospital

...Case 5: Shouldice Hospital Limited (Abridged): Phần Uyên History of Shouldice Hospital: Dr. Earle Shouldice was interest in early ambulation stemmed, his medical license permitted him to operate anywhere, even on a kitchen table. As more and more patients requested operations, Dr Shouldice created new facilities by buying a rambling 130-acre estate with a 17.000-square foot main house in the Toronto suburb of Thornhill. After some years of planning, a large wing was added to provide a total capacity of 89 beds. In 1965, before Dr. Shouldices died, Shouldice Hospital Limited was formed to operate both the hospital and clinical facilities under the surgical direction of Dr. Nicolas Obney By 2004, 7.600 operations were performed per year The Shouldice Method: Only external (vs. internal) abdominal hernias were repaired at Shouldice Hospital. The most first-time repairs required 45 minutes. The recurrences and very difficult repairs required 90 minutes. The end result of Shloudice method reinforced the muscular wall of the abdomen with six rows of sutures under the skin cover They used sleeping pills, pain killer plus a local anesthetic, a injection of Novocain in the region of incision, this allowed immediate post-operative patients ambulation and facilitated rapid recovery The Patients Experiences: Approximately 10% of Shouldice patients came from outside the province of Ontario, most of these from the United States. Out-of-town patients were often diagnosed by mail...

Words: 3985 - Pages: 16

Free Essay

Deviance

...Bệnh về tim: Nguyên nhân cái chết của các bệnh về tim (CVD) bao gồm đau tim, tăng huyết áp và nhồi máu cơ tim đã bắt đầu giảm vào những năm 1960 ở các nước phương Tây và còn tiếp tục giảm nữa vào các thời gian sau. Ở nước Mỹ, tỉ lệ tử vong giảm hơn 35% giữa năm 1980 và 1997. Điều tương tự như thế cũng xảy ra ở các nước phương Tây khác. Chúng ta có thể giải thích cho sự giảm đi ấy như thế nào? Một nhân tố phổ biến nhất đó là con người đang sẵn sàng thay đổi cách sống lành mành để giảm mối nguy hiểm của CVD. Một trong những nhân tố khác đó là việc chuẩn đoán và điều trị của bệnh đã được cải thiện. Ích lợi của công nghệ có thể cho phép chuẩn đoán sớm những mối nguy hiểm nghiêm trọng xảy ra sau đó. Từ đấy, các bác sĩ có thể điều trị như kê thuốc để giảm cao huyết áp, giảm lượng cholestorel trong máu hay tiến hành nghiên cứu để điều trị phục hồi cho tim. Đối với các bệnh nhân đang phải chịu đựng bệnh thì đó là một tin tốt. Dựa vào các thiết bị công nghệ cao, các loại thuốc và kinh nghiệm phẫu thuật, nhiều người có thể phục hồi và quay lại cuộc sống sau khi điều trị. Đó là điều tưởng như không thế cách đây 40, 50 năm. Tuy nhiên, có một tin xấu cho các bệnh về tim. Thứ nhất, việc không thể ngăn chặn được tỉ lệ tử, CVD vẫn là một căn bệnh phổ biến gây ra cái chết ở nhiều nước phương Tây. Những số liệu năm 2000 ở nước Mỹ, ví dụ, cho thấy rằng bệnh tim gây ra hơn 30% cái chết mỗi năm. Con số ấy, tất nhiên, sẽ là điều tệ hại hơn nếu chúng ta gộp cái chết với mối...

Words: 428 - Pages: 2

Free Essay

Biến Đổi Khí Hậu

...VIỆN CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MÔN: MÔI TRƯỜNG CƠ BẢN ___((___ TIỂU LUẬN: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN SỨC KHỎE CON NGƯỜI GVHD : GS.TSKH. LÊ HUY BÁ SVTH: TRẦN NAM OANH_07715021 Lớp : ĐHMT3B T.p Hồ Chí Minh ngày 18 tháng 7 năm 2009 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn đến trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh đã cung cấp cơ sở, vật chất cho chúng em được học tập như ngày hôm nay; cảm ơn Viện Công Nghệ Và Quản Lý Môi Trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được học môn Môi Trường Cơ Bản. Và đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Tiến Sĩ Khoa Học Lê Huy Bá – thầy phụ trách môn Môi Trường Cơ Bản đã cung cấp kiến thức về đề tài “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên sức khỏe con người” cho em. Theo em, đây quả là một đề tài hay và bổ ích. Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, do thời gian có hạn cộng với hiểu biết còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót; mong thầy thông cảm và góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU 1 B. NỘI DUNG 2 I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2 1. Khái niệm về biến đổi khí hậu 2 2. Nguyên nhân 2 2.1. Do các quá trình tự nhiên 2 2.2. Do hoạt động của con người 2 3. Tác động 6 3.1. Thể hiện 6 3.1.1. Sự ấm nóng toàn cầu 6 3.1.2. Elnino và Lanina 8 3.2. Ảnh hưởng 12 3.2...

Words: 13744 - Pages: 55

Free Essay

Mental Illness

...Vietnamese Bệnh tâm thần là gì? (What is mental illness?) Bệnh tâm thần là gì? Cứ trong 5 người dân Úc-đại-lợi thì sẽ có một người bị một căn bệnh tâm thần, và hầu hết trong chúng ta sẽ bị một vấn đề về tâm thần trong cuộc sống của mình. Bệnh tâm thần là một thuật ngữ tổng quát ám chỉ một nhóm bệnh tật, cũng giống như cách nói bệnh tim thì ám chỉ một nhóm bệnh tật và rối loạn ảnh hưởng đến trái tim. Một căn bệnh tâm thần là một vấn đề về sức khỏe, ảnh hưởng đáng kể đến tâm trạng cách suy nghĩ, cư xử và giao tiếp của ai đó với những người khác. Bác sĩ chẩn bệnh tâm thần dựa vào những tiêu chí đã được chuẩn hóa. Thuật ngữ rối loạn tâm thần cũng được sử dụng để ám chỉ những vấn đề về sức khỏe này. Một vấn đề về sức khỏe tâm thần cũng can dự đến cách suy nghĩ, tâm trạng và cư xử của một ai đó, nhưng ở mức độ nhẹ hơn so với một căn bệnh tâm thần. Những vấn đề về sức khỏe tâm thần thường gặp hơn và bao gồm cả bệnh tâm thần mà ta có thể bị thoáng qua tựa như là một phản ứng trước những căng thẳng trong cuộc sống. Những vấn đề về sức khỏe tâm thần ít nghiêm trọng hơn các bệnh tâm thần, nhưng có thể phát triển thành một căn bệnh tâm thần nếu chúng không được xử lý thích đáng. Những căn bệnh tâm thần gây nhiều khổ sở cho người mắc bệnh, cũng như cho gia đình và bạn bè của họ. Hơn nữa, những căn bệnh này đang gia tăng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization), bệnh ưu sầu hay trầm cảm sẽ là một trong những vấn đề về sức khỏe lớn nhất trên thế giới tính tới năm 2020...

Words: 2694 - Pages: 11

Free Essay

Myself

...ÂM DƯƠNG VÀ Y HỌC K ể từ sau khi xuất hiện tác phẩm Hoàng đế nội kinh tố vấn và với ảnh hưởng mạnh mẽ của tác phẩm này, thuyết âm dương - ngũ hành ngày càng được các nhà tư tưởng phát triển và vận dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực y học ở Trung Quốc và một số nước phương Đông khác. Thuyết âm dương - Ngũ hành sau khi vào Việt Nam đã được các nhà tư tưởng Việt Nam tích cực tiếp nhận và vận dụng hết sức sáng tạo trong thực tiễn. Một trong những tấm gương tiêu biểu của sự vận dụng sáng tạo thuyết âm dương - ngũ hành vào việc phát triển nền y học nước ta là đại danh y, nhà lý luận y học Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, với tác phẩm y học đồ sộ Hải Thượng Y tông tâm lĩnh, gồm 28 tập, 66 quyển. Khi bàn về chức năng sinh lý của con người, Lãn ông khẳng định: Tất cả các bộ phận trong cơ thể con người đều không tách rời khỏi hai mặt âm dương. Từ các bộ phận trong cơ thể con người đến chức năng sinh lý là một khối thống nhất của các yếu tố âm dương - ngũ hành. Theo ông, cơ thể bình thường là cơ thể có sự hài hoà giữa hai mặt âm dương, đồng thời tuân theo quy luật "sinh khắc, chế hoá của ngũ hành". Một khi thế quân bình của âm dương bị phá vỡ, sự sinh khắc, chế hoá của Ngũ hành bất bình thường thì cơ thể sẽ nảy sinh các hiện tượng mà ông gọi là “cang hại thừa chế” (do Ngũ hành "thái quá” hay "bất cập"). Trong sự đa dạng của các mối liên hệ trong cơ thể, Lãn ông đặc biệt nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa yếu tố thể xác và yếu tố tinh thần. Ông dứt khoát đứng...

Words: 3977 - Pages: 16

Free Essay

Hung

...ảnh hưởng gì đến hành động của bà ở đây không? Tại sao có và tại sao không? 3 Câu 3: Quyết định của Giáo sư Olivieri trong việc công khai phát hiện của mình trong cuộc thử nghiệm là một ví dụ của thuyết hành vi hay thuyết vị lợi? Giải thích? 3 Câu 4: Nếu chúng ta xác định đối tượng chủ chốt trong trường hợp này là Giáo sư Olivieri, Apotex, các Bệnh viện Nhi và Đại học Toronto. Khi đó xung đột về lợi ích giữa họ là gì? 4 Ban giám hiệu Ðại học Toronto đứng về phía công ty, bởi vì đơn giản đại học đang thương lượng để được tài trợ 25 triệu USD từ công ty này. Còn về phía Giáo sư Olivieri, bà chỉ muốn thông báo cái phát hiện của mình để đem lại lợi ích cho các bệnh nhân. 4 Câu 5: Điều gì sẽ xảy ra nếu các học giả đồng nghiệp không ủng hộ Giáo sư Olivieri trong cuộc chiến? 4 Câu 6: Làm thế nào xử lý tình huống này theo một cách khác để tránh một cuộc chiến lâu dài và cay đắng? 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5 CHỦ ĐỀ: TRƯỜNG HỢP CỦA TIẾN SĨ OLIVIERI Tóm tắt bài tập cá nhân Trường hợp của giáo sư y khoa Nancy Olivieri thuộc ÐH Toronto (Canada). GS.Olivieri nghiên cứu về một loại thuốc mới (deferiprone) dùng trong việc điều trị bệnh thalassaemia và công trình nghiên cứu được sự tài trợ của...

Words: 1566 - Pages: 7

Free Essay

Abcsdd

...1: HÀNH CHÍNH 1. Họ tên bệnh nhân: giới tuổi dân tộc 2. Nghề nghiệp: ( nếu đã về hưu thì phải ghi rõ nghề đã làm trước khi về hưu) 3. Địa chỉ: theo thứ tự: thôn -> xóm -> xã -> huyện -> tỉnh. Số điện thoại nếu có. 4. Ngày vào viện: giờ ngày__ 5. Địa chỉ liên lạc: ghi rõ Họ tên và địa chỉ PHẦN 2: HỎI BỆNH * Lý do vào viện: là biểu hiện khó chịu nhất bắt buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh. ( thường không quá 3 triệu chứng, các triệu chứng được viết cách nhau bằng dấu phẩy hoặc gạch nối, không được ghi dấu cộng giữa các triệu chứng). 2. Bệnh sử: - là qúa trình diễn biễn bệnh từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên cho đến khi người bệnh tiếp xúc với người đang làm bệnh án. - nêu diễn biến tuần tự các triệu chứng và ảnh hưởng qua lại của các triệu chứng với nhau, mô tả theo thứ tự thời gian. Biểu hiện bệnh lý đầu tiên là gì? các triệu chứng kế tiếp như thế nào??? - các triệu chứng cần mô tả các đặc điểm: xuất hiện tự nhiên hay có kích thích, thời điểm và vị trí xuất hiện, mức độ như thế nào, tính chất ra sao, ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc các triệu chứng khác như thế nào, tăng lên hay giảm đi một cách tự nhiên hay có sự can thiệp của thuốc hoặc các biện pháp khác. - Bệnh nhân đã được khám ở đâu, chẩn đoán như thế nào, điều trị gì, trong thời gian bao lâu? - Kết quả điều trị như thế nào, triệu chứng nào còn, triệu chứng nào mất đi? - Lý do gì mà bệnh nhân đã được điều trị ở nơi khác lại đến với chúng ta để khám chữa bệnh ( không khỏi bệnh, đỡ, khỏi nhưng muốn kiểm...

Words: 2994 - Pages: 12

Free Essay

Health

...những người bị hen suyễn DÀNH CHO BỆNH NHÂN & NGƯỜI CHĂM SÓC Asthma & Healthy Living - Vietnamese Hen Suyễn là gì? Hen suyễn là bệnh về đường hô hấp, các ống nhỏ mang khí vào và ra khỏi các lá phổi. Các điểm chính Hút thuốc và hen suyễn là một sự kết hợp nguy hiểm. Những người bị hen suyễn và những người xung quanh họ không nên hút thuốc. Ăn uống lành mạnh có thể giúp cho bệnh hen suyễn của quý vị. Nên ăn nhiều loại hoa quả, rau xanh và cá, chọn thịt nạc và đồ ăn bơ sữa ít béo và hạn chế đồ ăn chứa nhiều chất béo bão hòa (ví dụ như đồ ăn nhanh). Khi tiếp xúc với một số tác nhân gây hen suyễn (như không khí lạnh, khói thuốc, vận động, phấn hoa và vi-rút) các đường hô hấp nhạy cảm này sẽ phản ứng. Chúng có thể tấy đỏ và sưng (viêm) khiến cho các cơ của đường hô hấp thắt chặt và tạo ra quá nhiều chất nhầy (đờm). Điều này làm cho đường hô hấp hẹp lại và khiến người bệnh khó thở. Đừng để bệnh hen suyễn cản trở hoạt động thể chất của quý vị. Nên xem xét tham gia các khóa huấn luyện thể dục có tổ chức vì những người bị hen suyễn tham gia các hoạt động luyện tập này thường cảm thấy khỏe hơn. Nếu việc tham gia hoạt động thể chất gây ra các triệu chứng hen suyễn thì hãy nói với bác sĩ của quý vị để được điều trị hiệu quả. Triệu chứng hen suyễn phổ biến bao gồm: Thừa cân có thể khiến cho việc kiểm soát bệnh hen suyễn khó khăn hơn. Việc giảm chỉ khoảng từ 5 đến 10 kg cũng có thể cải thiện đáng kể bệnh hen suyễn của quý vị. • thở gấp •...

Words: 3196 - Pages: 13

Free Essay

Độc Tố Hiv

...ở người (AIDS), tồn tại trong máu và các dịch khác của cơ thể như tinh dịch, dịch âm đạo... - AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrome) – Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, là một hội chứng của nhiều bệnh nhiễm trùng (ví dụ: lao, viêm phổi, nấm), mà người nhiễm virus HIV gặp phải do hệ miễn dịch của cơ thể bị tổn thương hoặc bị phá hủy nặng nề. Các bệnh này được gọi là các bệnh nhiễm trùng cơ hội. AIDS được coi là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV. I. Thực trạng HIV/AIDS trên thế giới và ở Việt Nam 1. Trên thế giới - Lịch sử >> 5/6/1981 ghi nhận những trường hợp viêm phổi do pneumocystis Carinii ở nam thanh niên đồng tính. Thời diểm này ghi nhận thêm 5 trường hợp tương tự và 26 trường hợp ung thư kaposi sacroma. Đây là những bệnh thường gặp ở đối tượng suy giảm miễn dịch. Và tất cả những trường hợp này đều xảy ra ở đàn ông do quan hệ tình dục đồng giới >> 1982: AIDS được đặt tên cho bệnh suy giảm miễn dịch này thay thế cho cái tên GRID (Gay related Immune Deficiency) trước đó. >> 1983: siêu vi HIV được tìm ra và được chứng minh là tác nhân gây AIDS. Thời điểm này, dịch bệnh HIV/AIDS xuất hiện ở người hoạt động tình dục dị tính ở Châu Phi >> 1985: Thử nghiệm đầu tiên tìm kháng thể HIV. >> 1988: thuốc trị bệnh AIDS đầu tiên Zidovudine được sử dụng tại Mỹ >> 2003: WHO và UNAIDS đặt kế hoạch phát thuốc HIV cho 3 triệu người khó khăn kinh tế trên thế giới - Năm 2008: số người nhiễm HIV/AIDS đang sống trên thế...

Words: 7669 - Pages: 31

Free Essay

The Last Leaf

...Trong một quận nhỏ phía tây Washington, các con đường chạy ngoằn nghoè một cách điên dại, cắt quãng thành những dải nhỏ gọi là “vùng”.Những “vùng” này lọt thỏm trong những góc và đường  cong lạ kì. Một con đương cắt ngang với chính nó một, hai lần. Một hoạ sĩ đã có lần khám phá là  con đường có thể có giá. Ví dụ như khi một nhân viên thu ngân cầm hoá đơn của mầu vẽ, giấy và  vải, sau khi đi dọc theo đường này bỗng thấy mình đã đi vòng lại chỗ cũ mà không hề thu được  một xu nào cả! Thế nên đám hoạ sĩ chẳng bao lâu đã kéo đến phường Greenwich, săn lùng phòng cho thuê có cửa sổ thông ra hướng bắc, góc mái kiểu thế kỷ 18, gác lửng kiểu Hà Lan, và giá thuê lại rẻ. Sau đấy họ mang vào vài lọ hợp kim thiếc, một hai cái chảo nấu ăn dã chiến, và thế là một “quần cư” thành hình. Hai cô Sue và Johnsy cùng thuê chung một căn phòng đơn giản ở tầng trên cùng của một toà nhà  ba tầng lụp xụp. “Johnsy” thực ra là tên thân mật của California. Họ đã gặp nhau tại một hiệu ăn trên đường Số Tám, và khám phá ra là họ có những sở thích tương đồng về nghệ thuật, rau diếp xoắn trộn dấm, và thời trang với tay áo giám mục. Thế là họ cùng thuê chung một căn phòng. Đấy là vào Tháng 5 . Vào tháng 11, có một kẻ ngoại nhập mang theo giá lạnh nhưng vô hình, mà các bác sĩ gọi là Viêm Phổi, rình rập trong “quần cư”, móng vuốt giá băng quệt vào đây đó. Tên giặc đã  ngang nhiên hoành hành khu phía đông, hạ gục nhiều nạn nhân, nhưng hắn chỉ mới đặt chân chầm  chậm qua các lối ngõ như bàn cờ...

Words: 2019 - Pages: 9

Free Essay

KhôNg BiếT

...4/1993, Tiến sĩ Nancy Olivieri, người đứng đầu chương trình hemoglobin tại Bệnh viện Nhi đồng (HSC), bệnh viện dạy học cho trường Đại học Toronto ở Canada, đã ký một thỏa thuận với công ty dược phẩm Apotex Canada để thực hiện các nghiên cứu lâm sàng về một loại thuốc gọi là Deferiprone (L1 trong suốt tình huống này). Thuốc được nghiên cứu để giúp trẻ em bị bệnh thiếu máu, rối loạn máu di truyền có thể gây tích tụ sắt dẫn đến tử vong. Thỏa thuận mà Olivieri ký với Apotex bao gồm một điều khoản (sau này được gọi là một "khoản gag") nhằm ngăn chặn việc phát hành trái phép bất kỳ phát hiện nào trong thử nghiệm trong ba năm: Khoản 7 của hợp đồng LA-02 ghi rằng mọi thông tin: văn bản hay không văn bản, được truyền tải hoặc được tạo ra trong suốt thời hạn hợp đồng LA-02 và ba năm sau đó, phải được bí mật và được bảo mật không được tiết lộ bằng bất kỳ cách nào cho bất kỳ bên thứ ba nào ngoại trừ có sự đồng thuận bằng văn bản của Apotex. Xin lưu ý rằng Apotex sẽ làm mọi cách để đảm bảo rằng các nghĩa vụ bảo mật được đáp ứng và tuân thủ tất cả các biện pháp pháp lý trong trường hợp có bất kỳ sự vi phạm nào. Sự tồn tại của điều khoản này là minh chứng cho sự quan trọng trong mối quan hệ giữa Olivieri và Apotex. Sau khi báo cáo một số kết quả tích cực của bước đầu thử nghiệm vào tháng tư năm 1995, Olivieri báo cáo tháng 12/1996 rằng việc sử dụng lâu dài của thuốc dẫn đến sự tích tụ sắt độc hại trong gan của nhiều bệnh nhi, còn gọi là xơ gan. Khi cô ấy báo cáo kết quả cho Apotex, công ty xác...

Words: 1078 - Pages: 5

Free Essay

Business

...chuồng trại. | - dễ bị lây bệnh từ các nguồn bệnh bên ngoài.- nhiệt độ bất thường làm gà dễ bệnh và chết.- làm môi trường xung quanh bị ô nhiễm,gây hại cho người dân xung quanh.- chuồng gà dễ hư hỏng nhanh hơn so với nuôi phòng kín. | Nuôi trong phòng lạnh | - môi trường phù hợp với chăn nuôi gà.- điều chỉnh nhiệt đô dễ dàng và thích hợp với gà.- công nghệ hiện đại giúp gà tăng trưởng nhanh hơn.- không còn bận tâm nhiều về dịch bệnh.- đầu tư, sử dụng được lâu năm.- không bị lây nhiễm từ bên ngoài vào.- không gây ảnh hưởng bên ngoài. | - khó thao tác sử dụng trong quá trình quản lí và điều chỉnh nhiệt độ.- Chi phí đầu tư ban đầu cao.- khó xây dựng lại khi muốn mở rộng hoặc xây mới. | 2. Theo tôi thì tôi cũng chưa hoàn toàn tin cậy hoàn toàn vào công nghệ-kỹ thuật náy vì: Đầu tiên, công nghệ này quá tốn kém để sở hữu, giả sử việc nếu tôi không đủ vốn và phải vay vốn ngân hàng liệu tôi còn đủ ‘’sức’’ để hoàn lại vốn sau này? Thứ hai, Khi đã sở hữu công nghệ này, nếu tôi bất cẩn thao tác sai một qui trình nào đó thì đàn gà của tôi sẽ có thể không còn như trước nữa, và điều này là quá nguy hiểm. Thứ ba, Khi đang vận hành kỹ thuật, công nghệ này nếu máy móc mà gặp trục trặc thì xem như hệ thống của tôi phải dừng lại đột ngột và đàn gà này sẽ không còn sống nữa nếu nhiệt độ thay đổi một cách đột ngột như vậy. Cuối cùng, việc nuôi dưỡng tại một căn phòng như vậy có phải là một lựa chọn tốt không?.Vì khi Một con gà nuôi trong một căn phòng như thế bất ngờ bị bệnh thì sẽ dẫn đến toàn bộ...

Words: 724 - Pages: 3

Free Essay

Biology

...Introduction: Trong hơn 30 năm, virus Ebola đã cùng với những lần định kì của căn bệnh sốt xuất huyết ở Trung Phi, gây ra dịch bệnh nghiêm trọng cho những người bị nhiễm. Tỉ lệ tử vong trong quá trình dịch dao động từ 50% đối với chủng virus Sudan EBOV (SEBOV) lên đến 90% đối với chủng virus Zaire (ZEBOV). Một ổ dịch đến cuối năm 2007, gây ra bởi 1 chủng virus EBOV mới ở Uganda, loai này ít nguy hiểm hơn SEBOV và ZEBOV với tỉ lệ tử vong chỉ 25%. Tiểu phần của EBOV chứa 1 loại gen RNA không lây nhiễm khoản 19 kilobases được mã hóa 7 cấu trúc protein và 1 phi cấu trúc protein. Thứ tẹ của loại gen này là 3’ ở phần đầu, nucleoprotein, virion protein (VP) 35 (VP35), VP40, glycoprotein, VP30, VP24, polymerase L protein và 5’ ở phần sau. 4 protein này-nucleoprotein, VP30, VP35 và polymerase L protein-được liên kết với ge RNA của virus ở tổ hợp ribonucleoprotein. L protein và VP35 tạo nên tổ hợp polymerase, polymerase chép lại và nhân rộng gen EBOV. L protein cung cấp hoạt động của tổ hơp đó cho RNA-phụ thuộc RNA polymerase. Loại protein này la mục tiêu lý tưởng cho sự can thiệp kháng virus không chỉ vì sự ức chế của nó dẫn đến việc gần như mất hết các trình tổng hợp RNA, mà còn vì sự thiếu vắng của vài loại protein tương tự trong tế bào động vật có vú. VP 24 và VP 35 cũng là mục tiêu đầy hứa hẹn cho sự can thiệp kháng virus kể từ khi 2 loại này được chỉ ra là có những tác động ngăn chặn trên phản ứng interferon loại chủ 1. Đặc biệt, VP 35 đóng vai trò là yếu tố chống lại loại 1 interferon...

Words: 863 - Pages: 4

Free Essay

Vietnamese Traslation of Marketing Service

...Khuôn khổ những hiểu biết về không gian dịch vụ và những ảnh hưởng của nó lên hành vi tiêu dùng. Khuôn khổ ngầm. khuôn khổ này được xây dựng dựa trên lý thuyết về cơ chế tác động : kích thích-chủ thể- phản ứng. Trong khuôn khổ này, môi trường đa chiều đóng vai trò là nhân tố kích thích, khách hàng và nhân viên là những chủ thể đón nhận kích thích và phản ứng lại bằng các hành vi hướng trực tiếp vào thị trường. Một ví dụ dễ hiểu như sau :khi một chiếc xe bán bánh qui được trang trí đầy màu sắc rực rỡ , bắt mắt đậu trước toà nhà trung tâm hoạt động sinh viên,và giả sử rằng bạn đang đói thì màu sắc trang trí, mùi bánh qui đang nướng thơm phức,đám đông tụ tập chính là những nhân tố kích thích, và những nhân tố ấy tác động đến chủ thể là bạn, làm bạn cảm thấy hưng phấn , bồn chồn, hạnh phúc và kết quả là bạn phản ứng lại bằng cách tiến đến chiếc xe tận hưởng những chiếc bánh cùng với bạn bè trước khi vào giờ học tiếp theo. Hành vi trong không gian dịch vụ. Những sắp xếp cơ học, vật chất , thể chat có những ảnh hưởng đến hành vi của con người là một sự thật hiển nhiên ngày nay . Tuy nhiên, thật đáng ngạc nhiên là đến những năm 60 của thế kỷ 20 vẫn bỏ qua những sắp xếp này trong nghiên cứu của họ về hành vi con người. Hành vi cá nhân. Những nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng phản ứng của các cá nhân đến các tác động kích thích bao gồm 2 hành động thông thường và trái ngược nhau : tiếp cận và lẩn tránh. Tiếp cận ở đây có thể hiểu là khao khát, ước vọng, khai phá...

Words: 4328 - Pages: 18

Free Essay

What Do You Mean

...17% 43% 20% 57% 66% 83% Số lượng sử dụng 3G: 29, 3 Triệu thuê bao 57% là smartphone 43 % là feature phone 64% Android, 19% ios, 9% win8, 3% win7, 2% # Tổng quan thị trường di động tại Việt Nam Theo độ tuổi TỈ LỆ NAM/NỮ Nam 48% Nữ 52% 0% 10% 20% 30% 55 70% 80% 90% Thực trạng người dùng: Ngại: Ngại đi khám bệnh, ngại nói về bệnh lý của mình Sợ: Sợ mất thời gian, tốn chi phí, sợ thủ tục nhiêu khê, dịch vụ không tốt… Thiếu: Thiếu hiểu biết về sức khỏe, thiếu tư vấn chuyên môn… Nhu cầu người dùng: 1. 2. 3. 4. 5. Được tương tác và nhận thông tin phản hồi từ bác sĩ Thông tin uy tín, tin cậy Đúng vấn đề mình đang quan tâm: Bộ lọc theo chủ đề, hỏi – đáp trực tiếp Lưu trữ hồ sơ cá nhân & gia đình Chia sẻ với cộng đồng Thực trạng bác sĩ: Đủ: Năng lực, nhiệt huyết, thiện tâm Thiếu: Công cụ, môi trường, phong trào Mong muốn của Bác sĩ : 1. 2. 3. 4. Nâng cao uy tín cá nhân Tạo ra giá trị cho cộng đồng, giúp ích cho cộng đồng Tư vấn cho chính xác đối tượng người dùng mục tiêu Góp phần quảng bá hình ảnh của phòng khám, bệnh viện nơi mình đang làm việc. 5. Từ đó nâng cao thu nhập Tây làm gì? Tàu làm gì? : “LÀM GÌ Ở VIỆT NAM???” • Health Tap (www.healthtap.com) • Ra mắt: 2010 • Người dùng: 100 triệu (Tháng 9-2014) • Ứng dụng: iOS, Android, Web App • Bác sĩ: 63,097 (Tháng 9-2014) • Bác sĩ hành động: • Tạo ra 1,8 giao dịch • 3,5 tỉ câu hỏi miễn phí • Thời gian bác sĩ dành...

Words: 945 - Pages: 4