Free Essay

Bibeo

In:

Submitted By zikky
Words 8047
Pages 33
1) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản

( Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
- 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành (NAQ) ra đi tìm đường cứu nước ->tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình trên TG, đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc CMTS tiêu biểu như: CM Mỹ (1776), CM Pháp (1789)... nhưng cũng nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc CMTS.
- CMT10 Nga thành công theo con đường CMVS.
=> NAQ khẳng định: muốn GPDT không có con đường nào khác con đường CMVS.
- Đầu 1919, HCM gia nhập Đảng XH Pháp.
- CTTG thứ nhất kết thúc. 1919 các nước ĐQ thắng trận họp ở HN Véc-xây để phân chia quyền lợi.
- 7/1920 Người đã đọc được luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Luận cương đã chỉ ra con đường giải phóng cho các dân tộc thuộc địa.
- 12/1920 ĐH Đảng XH Pháp họp ở Tua, NAQ đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Qtế CS và tham gia thành lập ĐCS Pháp. Với sự kiện này:
+NAQ từ người yêu nước trở thành người CS, 1 trong những người sáng lập ĐCS Pháp.
+ Con đường cứu nước, GPDTVN đã được NAQ khẳng định dứt khoát đó là con đường CMVS.
=> NAQ truyền bá CN Mác-Lênin, vạch phương hướng chiến lược CMVN và chuẩn bị điều kiện để thành lập ĐCSVN bằng cách:
* Chuẩn bị:
- Về chính trị tư tưởng: thông qua các bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Nhân đạo” và xuất bản tác phẩm “Bản án chế độ TD Pháp” (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu, thủ đoạn và tội ác của CNĐQ. Mục đích là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc, nhằm tập hợp lực lượng để đánh đuổi TD Pháp xâm lược.
- Tổ chức: 1921 lập Hội liên hiệp thuộc địa của các nước trên TG.
- Chủ trì HN thành lập Đảng: lập Hội VNCM thanh niên (tổ chức tiền thân của Đảng) nòng cốt là CS Đoàn.
- Soạn thảo cương lĩnh chính là CMGPDT mở đường tiến lên CNXH. Tác phẩm đã đề cập những vấn đề cơ bản của 1 cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập ĐCSVN. “Đường cách mệnh” có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với CMVN.
- Chuẩn bị nhân sự cho Đảng: mỏ lớp đào tạo, trực tiếp huấn luyện cán bộ và lựa chọn những thanh niên ưu tú gửi ra nước ngoài.
( Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản. Các hình thức đấu tranh của nhân dân torng giai đoạn tự phát: bãi công, đòi tăng lương, giảm giờ làm. Trong những năm 1926 -1929: Phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của tổ chức như Hội VN CM thanh niên, công hội đỏ, các tổ chức cộng sản ra đời năm 1929. Từ 1928 -1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của công nhân cả nước.
( Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

- Trước sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước, cuối tháng 3- 1929, tại Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức Thanh niên ở Bắc Kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đồng chí do đồng chí Trần Văn Cung làm Bí thư Chi bộ.

- Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (5/1929) đã xảy ra bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập đảng Cộng sản, mà thực chất là sự khác nhau giữa những đại biểu muốn thành lập ngay một đảng cộng sản và giải thể tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, với những đại biểu cũng muốn thành lập đảng cộng sản, nhưng “không muốn tổ chức đảng ở giữa Đại hội thanh niên và cũng không muốn phá thanh niên trước khi lập được đảng”. Trong bối cảnh đó, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời.

Đông Dương Cộng sản Đảng: Ngày 17-6-1929, tại 312 Khâm Thiên- Hà Nội, do đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ thành lập.

An Nam Cộng sản Đảng: mùa thu năm 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam Kỳ đã thành lập.

Đông Dương Cộng sản Liên đoàn: Việc ra đời của hai tổ chức CS trên đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

Cả ba tổ chức đều giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản Việt Nam, nhưng hoạt động phân tán, chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam. Vì vậy, việc khắc phục những khó khăn trên là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của tất cả những người cộng sản Việt Nam.

5) Đường lối kchiến chống Mĩ cứu nc, thống nhất Tổ quốc trong giai đoạn 1965 -1975

( Bối cảnh lịch sử:
- Để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ SG & sự phá sản của chiến lược ”ctr đb”, đế quốc M đã ào ạt đứa quân các nc vào miền N tiến hành cuộc ctr cục bộ với quy mô lớn, dùng k quân, hải quân tiến hành ctr phá hoại miền B. Trước tình hình đó, Đ ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống M cứu nc trên phạm vi toàn quốc
* Thuận lợi:
+ Miền Bắc: kế hoạch 5 năm lần 1 đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa.
+ Miền Nam: vượt qua những khó khăn trong những nắm 1961-1962, năm 1963 cuộc đấu tranh của nhân dân ta đã có bước phát triển mới, năm 1965 chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ cơ bản bị phá sản.
* Khó khăn:
- mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc ngày càng gây gắt -> không có lợi cho CMVN. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ” xâm lược miền Nam làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
=> Đảng ta cần xác định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, nhằm đánh giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
( Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
- Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, các Hội nghị của Bộ chính trị năm 1961-1962 nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta giành được sau cuộc “Đồng khởi” 1960, đưa CMVN từ khởi nghĩa từng phần phát triền thành chiến tranh CM trên quy mô toàn miền.
- Hội nghị trung ương Đảng lần 9 ngoài việc xác định đúng đắn quan điểm Qtế, hướng đối ngoại kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề quan trọng về CMNM → kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
- Hội nghị trung ương 11 và lần 12 đánh giá tình hình và đề ra “đlối kháng chiến chốg Mỹ cứu nc trên cả nc”.
* Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: trung ương Đảng cho rằng “chiến tranh cục bộ” là cuộc chiến tranh xâm lược TD mới → Đảng phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên toàn quốc.
* Quyết tâm và mục tiêu của chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ trong bất kì tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.
* Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống “chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở MN, đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở MB → kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tập trung lực lượng cả 2 miền để mở cuộc tiến công lớn.
* Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở MN: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công → đấu tranh quân sự giữ vai trò quyết định.
* Tư tưởng chỉ đạo đối với MB: động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh GPMN, tích cực chuẩn bị đề phòng đánh bại địch nếu chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước.
* Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền:
- MN là tiền tuyến lớn, MB là hậu phương lớn.
→ bảo vệ MB là nhiệm vụ cả nước vì MB là hậu phương vững chắc của MN.
- Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ ở MB.
→ 2 nhiệm vụ gắn bó mật thiết với nhau.
=> nêu khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước “tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
( Ý nghĩa của đường lối:
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần CM tiến công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu GPMN, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế ĐN và bối cảnh Qtế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

2) Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản VN

( Hội nghị thành lập Đảng

- Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào CS ở VN.

- Ngày 27-10-1929, Quốc tế CS gửi ~ người CS Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng CS Đông Dương, yêu cầu những người CS Đông Dương phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm CS và thành lập một đảng giai cấp vô sản.

- Nhận được tin về sự chia rẽ của những người CS ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm đến TQ. Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, họp từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930 tại Hương Cảng, TQ. Trong Báo cáo gửi Quốc tế CS (18/2/1930). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III Đảng Lao Động VN (10/9/1960) quyết định lấy ngày 3-2 dương lịch hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.

- Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm: 1 đại biểu của Quốc tế CS; 2 đại biểu của Đông Dương CS Đảng; 2 đại biểu An Nam CS Đảng. Hội nghị thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm Năm điểm lớn, với nội dung:

1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông Dương;

2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam;

3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;

4. Định kế hoạnh thực hiện việc thống nhất trong nước;

5. Cử một Ban Trung Ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có hai đại biểu chi bộ CS TQ ở Đông Dương.

- Hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Ngày 24-2-1930, theo yêu cầu của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời họp và ra Nghị quyết chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam. Như vậy, đến ngày 24-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

- Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.

( Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN ?

- Các văn kiện được thông qua tại HN thành lập ĐCSVN: “Chánh cương vắn tắt”, “Chương trình tóm tắt”, “Sách lược vắn tắt” hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
- Phương hướng chiến lược của CMVN là: “TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XHCS.”
- Nhiệm vụ của CMTS dân quyền và thổ địa CM:
+ Chính trị: đánh đổ ĐQ CN Pháp và bọn PK, làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công-nông binh, tổ chức quân đội công-nông.
+ Kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (công nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của Pháp giao cho chính phủ công-nông binh quản lý, tịch thu ruộng đất của ĐQ chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8h.
+ Văn hóa – xã hội: dân được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông GD theo hướng công-nông hóa.
+ Về lực lượng CM: dựa vào dân cày nghèo đánh đổ đại địa chủ và PK, liên kết với tiểu TS, trí thức, trung nông, thanh niên... để kéo họ đi vào giai cấp VS.
+Về lãnh đạo CM: GCVS là lực lượng lãnh đạo CMVN. Đảng là đội tiên phong của GCVS để lãnh đạo dân chúng khởi nghĩa, không nhượng bộ và không vì một chút lợi ích mà đi vào con đường thỏa hiệp.
+ Về quan hệ của CMVN vs phong trào CMTG: CMVN là 1 bộ phận của CMTG, nhất là giai cấp VS Pháp.
( Ý nghĩa lịch sử:
-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của CM Việt Nam.

-Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS ở Việt Nam đã qui tụ 3 tổ chức CS thành một Đảng cộng sản duy nhất- Đảng Cộng sản Việt Nam - theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách mạng Việt Nam. “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta . Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.

-Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm bắt được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình trạng khủng khoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới của đất nước Việt Nam.

-Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương CM VN là một bộ phận của phong trào CM TG, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của CM TG, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời CM VN cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

3) Chủ trương đấu tranh từ năm 1939 đến 1945 của Đảng

(Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình TG & trg nc: - Chiến tranh TGT2 bùng nổ, phát xít Đ tấn công Ba Lan, lần lượt chiếm các nc C.Âu, xâm lược LX, ctr ĐQ chuyển thành ctr giữa các LLDC với LL phát xít - Chính phủ P thi hành biện pháp đàn áp LLDC trg nc & ptr CM ở thuộc địa. Mặt trận ND P tan vỡ, ĐCS P bị đặt ngoài vòng PL - Toàn quyền Đông Dương phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp ptr CM của ND, tập trung lực lượng đánh vào ĐCSĐD, thực hiện chính sách kte chỉ huy nhằm vơ vét sức ng, sức của để phục vụ ctr ĐQ. - Lợi dụng P thua Đ, N nhảy vào VN, P đầu hàng N, từ đó ND ta chịu cảnh 1 cổ 2 tròng áp bức bóc lột của Nhât-Pháp => Mâu thuẫn giữa dtoc ta & CNĐQ, phát xít Pháp-Nhật ngày càng gay gắt
( Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng:
- Đảng liên tục triệu tập các HN Trung ương.
- Ban chấp hành trung ương quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
- Chuyển địa bàn và pthức hoạt độg: chuyển trọng tâm từ thành thị về nông thôn; rút vào hoạt độg bí mật.
- Xác định kẻ thù: ĐQ, tay sai, phát xít
- Đưa vấn đề GPDT lên hàng đầu.
+ Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn ĐQ, phát xít Pháp-Nhật.
+ Tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn ĐQ và Việt gian cho dân cày nghèo”, “chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”...
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh, đổi tên các Hội phản đế = Hội cứu quốc (công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc...) => đa đoàn kết dân tộc.
- Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ của Đ & ND ta
- Phương châm, hình thái khởi nghĩa: từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
( Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Ban chấp hành TW Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc.
- Kế tục và phát triển hơn nữa tư tưởng CM giải phóng dân tộc của chính cương sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo năm 1930. Sự điều chỉnh này chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng về lãnh đạo chính trị, quân sự
-Cương lĩnh này có ý nghĩa quyết định đến chiều hướng phát triển và thành công của CM tháng 8-1945.

4) Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
( Hoàn cảnh lịch sử
-Tháng 11/1946, quân Pháp mở cuộc tấn công , cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng.

-Ngày 19/2/1946, trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, kiểm soát an ninh trật tự Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng dưới sự chủ trì của Chủ tịch HCM cho rằng hành động của Pháp chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta một lần nữa. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến.Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam .

*Thuận lợi:Nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, Ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong khi đó, thực dân Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương

*Khó khăn:- Tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.- Xác định đúng thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng đề ra đường lối cho cuộc kháng chiến.

( Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân

*Quá trình hình thành

- Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo Nam bộ kháng chiến, qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn của địch cũng như từ thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta.

- Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng ta nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến Nam bộ, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.

- Ngày 19/10/1946, Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Hội nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới. Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.

- Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập trung trong ba văn kiện lớn được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”

* Nội dung đường lối

- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.

- Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.

- Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.

- Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.

+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:

• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.

• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.

• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

• Về văn hóa: xóa bỏ VH thực dân PK, xdựng nền VH dân chủ theo 3 nguyên tắc: dtộc, khoa học, đại chúng.

• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…

+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.

+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.

( Ý nghĩa:- Trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

- Quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.

Hồ Chí Minh nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó cũng là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam , đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các lực lượng hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới”.

Câu 6. CN hoá – HĐ hoá thời kì đổi mới.

• Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960 - 1986

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) với tinh thần “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960 - 1985, mà trực tiếp là 10 năm từ 1975 - 1985:

- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

• Quá trình đổi mới tư duy về CNH từ Đại hội VI đến Đại hội X

• Đại hội VI (12/1986)

Đại hội VI đã cụ thể hoá nội dung chính của CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện 3 mục tiêu: lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, háng xuất khẩu.
• Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ (1/1994)

Đột phá mới trong nhận thức về CNH-HĐH. Hội nghị đã đưa ra khái niệm CNH-HĐH.

“ CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hđộng sxuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí KT , XH từ sử dụng lđộng thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lđộng vs công nghệ phương tiện & ppháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
• Đại hội VIII (6/1996)

Nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kt-xh, nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.

Nêu 6 quan điểm về CNH-HĐH

+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi vs hợp tác quốc tế

+ CNH-HĐH là sự nghiệp toàn dân, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

+ Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh , bền vững

+ Khoa học và công nghệ là động lực của CNH-HĐH.

+ Lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển

+ Kết hợp KT - Quốc phòng an ninh.
• Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006)

Đảng ta tiếp tục bổ sung & nhấn mạnh 1 số điểm mới về CNH • Con đường CNH ở nước ta cần rút ngắn thời gian so với các nước đi trước • Phát triển nhanh, có hiệu quả các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. • Xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội nhập KT quốc tế. • Đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn

2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

a. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Mục tiêu lâu dài : có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu KT hợp lý, QHSX tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, QP-AN vững chắc, dân giàu nước mạnh XH công bằng dân chủ văn minh.

b. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa • CNH gắn liền vs HĐH và CNH-HĐH gắn liền vs phát triển KT tri thức. • CNH-HĐH gắn vs phát triển KT thị trường định hướng XHCN & hội nhập quốc tế. • Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh & bền vững. • Khoa học & Công nghệ là nền tảng & động lực của CNH-HĐH • Phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng KT đi đôi vs thực hiện tiến bộ & công = XH

7) Mục tiêu và quan điểm, chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tê thị trường, định hướng XHCN ở nước ta

( Thể chế kinh tế thị trường là 1 tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.
( Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành 1 số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị hiện đại, có năng lực cạnh tranh Qtế.
- Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
- Ptriển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nc, từng bước liên thông với thị trường khu vực và TG.
- Giải quyết tốt hơn mối qhệ giữa ptriển kt với phát triển VH,XH đảm bảo tiến bộ, công bằng XH, bảo vệ MT.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của nhà nc và phát huy vai trò của mặt trận TQ, các đoàn thể chính trị – xh và nhân dân trong quản lí, ptriển KT-XH
( Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ Qtế, phù hợp với điều kiện của VN, bảo đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế Qtế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền QG, giữ vững AN chính trị, trật tự, an toàn XH.
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lí của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.

8) Mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thông chính trị thời kì đổi mới ở nước ta

( Mục tiêu:
- Đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ XHCN.
- Phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
( Quan điểm:
- Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt đông của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lí của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước, đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, của sự nghiệp CNH – HĐH gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đổi mới hệ thống chính trị 1 cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với XH, tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để thúc đẩy XH phát triển.
(Chủ trương: - Xây dựng Đ trg hệ thống ctrị:
+Về phương thức lãnh đạo: Đ lãnh đạo xh bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về c/s & chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát & bằng hành động gương mẫu của Đ viên; lãnh đạo công tác cán bộ & quản lí đội ngủ cán bộ, giới thiệu những Đ viên ưu tú vào hoạt động trg các cơ quan lãnh đạo của hệ thống ctrị; thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền & hiệu quả lãnh đạo, p/huy vai trò, tính chủ động, s/tạo, & trách nhiệm của các tổ chức # trg hệ thống ctrị
+Về vị trí, lãnh đạo của Đ trg system ctri: Đ lãnh đạo system ctrị đồng thời là bộ phận của system ấy, Đ gắn bó mật thiết w ND, tôn trọng & p/huy quyền làm chủ của ND, dựa vào ND để xd Đ, chịu sự giám sát của ND, hoạt động trg khuông khổ Hiến pháp & PL -Xd NN pháp quyền XHCN: NN pháp quyền là cách p/công quyền lực NN. NN pháp quyền XHCNVN đc xd theo 5 đđ sau:
+NN của dân, do dân & vì dân, tất cả quyền lực NN thuộc về ND
+Quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp & kiểm soát giữa các cơ quan trg t/hiện các quyền lập pháp, hành pháp & tư pháp
+NN đc tổ chức & h/động trên cơ sở Hiến pháp, PL & đảm bảo cho Hiến pháp & các đạo luật giữ vị trí tối thượng trg adjust các qhe thuộc tất cả các lĩnh vực trg đời sống, xh
+NN tôn trọng & đảm bảo quyền con ng, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa NN & công dân, t/hành dân chủ, tăng cường kỷ cương, kỷ luật
+NN pháp quyền XHCNVN do 1 Đ duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của ND, sự phản biện xh của Mặt trận Tquoc VN & tổ chức thành viên của Mặt trận -Xd Mặt trận Tquoc & các tổ chức ctri-xh trg hệ thống ctrị: Mặt trận Tquoc VN & các tổ chức ctrị-xh có vai trò rất quan trọng trg việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp ND, đại diện cho quyền & lợi ích hợp pháp của ND, đề xuất các chủ trương, c/s về kte,vhoa, xh, AN,QP

9) Quan điểm và chủ trương về giải quyết các vấn đề XH thời kì đổi mới ở nước ta

( Quan điểm: - Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu XH: + Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội có liên quan trực tiếp. + Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả XH có thể xảy ra để chủ động xử lí. + Phải tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách XH. - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng XH trong từng bước và từng chính sách phát triển. - Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. - Coi trọng chỉ tiêu GDP gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu ptriển các lĩnh vực xã hội.
( Chủ trương: - Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mtiêu xóa đói, giảm nghèo. - Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. - Xây dựng chiến lược QG về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi. - Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa GĐ. - Chú trọng các chính sách ưu đãi XH. - Đổi mới cơ chế quản lí và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

10 )Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kì đổi mới ở nước ta

( Cơ hội và thách thức

*Cơ hội:

- xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển

- thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

*Thách thức:

- những vấn đề toàn cầu (phân hóa giàu nghèo, bệnh dịch, tội phạm xuyên quốc gia,…) gây bất lợi cho nước ta

- nền KT VN phải chịu sức ps cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ (sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia) và những biến động trên thị trường quốc tế tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn , khunge hoảng kinh tế - tài chính

-lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân quyền”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta

=> những cơ hội và thách thức trên có tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng cơ hội ốt sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lai, nếu khong nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bik bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển

( Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

- lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các đk qt thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển KTXH là lợi ích cao nhất của TQ

- tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoaiftaoj thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh CNH-HĐH

- Phát huy vai trò, nâng cao vị thế của VN trong quan hệ QT, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân TG vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ XH

( Tư tưởng chỉ đạo: trong quan hệ đối ngoại, hội nhập Qtế phải quán triệt đầy đủ các quan điểm:
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc TQ XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ Qtế theo khả năng của VN.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong qhệ Qtế, cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác nhưng vẫn đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác, đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi QG, mọi vùng lãnh thổ trên TG, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với KV, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
- Giữ vững ổn định chính trị, KT – XH, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập Qtế.
- Phát huy tối đa nội lực kết hợp với sử dụng có hiệu quả các ngoại lực, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của ĐN trong quá trình hội nhập Qtế.
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lí tập trung của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại, kết hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, nhà nước và nhân dân, giữa ngoại giao chính trị với kinh tế và văn hóa, giữa đối ngoại với QP – AN.
( Chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập Qtế:
- Đưa các quan hệ Qtế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.- Chủ động và tích cực hội nhập KTQT theo lộ trình phù hợp.- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nc.- Nâng cao năng lực cạnh tranh QG, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập KTQT.- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.- Giữ vững và tăng cường QP _ AN trong quá trình hội nhập.- Phối hợp chặt chẽ hđ đối ngoại of Đảng, ngoại giao nhà nc và ngoại giao ndân, ctrị đối ngoại và KT đối ngoại.- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo of Đảng, sự quản lí của nhà nc đv các hđộng đối ngoại

Similar Documents