Free Essay

Cac Loai Hinh

In:

Submitted By zzngungonzzz
Words 1685
Pages 7
SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 Loạ i Hình

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty cổ phần

Công ty hợp danh

Doanh nghiệp tư nhân

Từ hai thành viên trở lên So sánh Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: Khái - Thành viên có Niệm & thể là tổ chức, cá Đặc nhân (ít nhất là Điểm hai) nhưng số lượng thành viên không vượt quá năm mươi người. - Trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các

Một thành viên

Công ty TNHH 1 thành viên là: - Công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.

- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ

Công ty hợp danh là doanh nghiệp : - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (thành viên hợp danh), có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Chủ sở hữu duy nhất của DNTN là một cá nhân hoặc 1 đơn vị kinh doanh; chủ DNTN là đại diện theo pháp luật

1

nghĩa vụ tài sản nghiệp. khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần nhưng được quyền phát hành các loại chứng khoán khác.

- Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

của doanh nghiệp và có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - DNTN không có - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh. - DNTN không - Công ty hợp danh được phát hành bất không được phát hành kỳ loại chứng bất kỳ loại chứng khoán nào. khoán nào.

- Công ty cổ phần - Công ty TNHH 1 có quyền phát hành thành viên không cổ phần và các loại được quyền phát chứng khoán để hành cổ phần. huy động vốn. - Có thể tăng hoặc

2

- Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ.

- Có thể tăng vốn giảm vốn điều lệ. điều lệ, không thể giảm vốn điều lệ.

- Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ.

Cơ Cấu Tổ Chức

Cơ cấu tổ chức quản lý gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng giám đốc). Công ty TNHH có từ 11 thành viên có thể thành lập Ban kiểm soát.  Hội đồng thành viên: gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Kỳ họp Hội đồng thành viên ít nhất mỗi năm một lần.  Chủ tịch Hội đồng thành viên:

Cơ cấu tổ chức  Do 1  Do 1 cá quản lý bao gồm: tổ chức nhân làm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng làm chủ chủ sở quản trị, Giám sở hữu: hữu đốc( Tổng giám Cử ra gồm: người - Chủ tịch đốc), nếu có trên 11 cổ đông là cá đại diện công ty, phần vốn GĐ/TGĐ. nhân hoặc có cổ góp của (Chủ tịch đông là tổ chức sở tổ chức cty có thể hữu trên 50% tổng số cổ phần phải có công ty. kiêm Ban kiểm soát. - Nếu tổ nhiệm chức cử GĐ/ TGĐ  Đại hội đồng ra ít nhất hoặc thuê cổ đông: 2 người người Gồm tất cả cổ đại diện khác) đông có quyền biểu thì: - Chủ sở quyết (bao gồm cổ + HĐTV hữu đồng đông phổ thông và gồm tất thời là cổ đông ưu đãi cả người chủ tịch biểu quyết) là cơ đại diện cty. quan quyết định 1

Cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng thành viên, Thành viên hợp danh và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc  Hội đồng thành viên (Chủ tịch hội đồng thành viên) là cơ quan có quyền quyết định cao nhất. - Chủ tịch hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời kim Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu điều lệ cty không quy định khác.  Thành viên hợp

Quản lý DNTN:  Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lơi nhuận sau khi đã nộp thếu và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.  Chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thêu người khác làm giám đốc quản lý doanh
3

Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty, nhiệm kỳ 5 năm nhưng không hạn chế số lần nhiệm kỳ.  Giám đốc (Tổng giám đốc): là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. (Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc không phải thành

theo ủy quyền. + GĐ/ TGĐ + Kiểm soát viên (BKS). - Nếu tổ chức cử ra ít nhất 1 người đại diện: + Chủ tịch công ty là người được cử. +GĐ/TG Đ. + Kiểm soát viên

cao nhất của công ty cổ phần.  Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có không ít hơn 3 thành viên, không quá mười một thành viên. Thành viên HĐQT không nhất thiết phải là cổ đông của công ty.  Giám đốc (Tổng giám đốc): Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày

danh có quyền yêu cầu triệu tập Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định việc kinh doanh của cty. Chủ tich hội đồng thành viên có thể triệu tập hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. - Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động của cty. - Trong điều hành hoạt động kinh doanh của cty các thành viên hợp danh cùng nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát cty. - Khi một hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số hoạt động kinh doanh thì quyết định được

nghiệp thì chủ DNTN phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Chủ DNTN là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài hoặc tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

4

viên).

của công ty. (Giám thông qua theo nguyên đốc hoặc tổng tắc đa số. giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác).  Ban kiểm soát: - Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định. - Không phải là vợ hoặc chồng, cha, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác. - Hơn tổng số ½

5

nợ; hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyêt các hợp đồng đó. - Sau khi bán doanh nghiệp chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của DN có thỏa thuận khác: + Người bán, người mua DN phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động + Người mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của
8

luật DN.

9

Similar Documents

Free Essay

Operations Management

...SẢN XUẤT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Biên soạn : TS. NGUYỄN THỊ MINH AN LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất là một trong những phân hệ chính của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, thu hút 70 – 80% lực lượng lao động của doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Cùng với chức năng marketing và chức năng tài chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân. Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập tài liệu hướng dẫn học tập "Quản trị sản xuất " dùng cho sinh viên đại học hệ Đào tạo từ xa ngành Quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trang bị những cơ sở lý luận cơ bản và hiện đại về quản trị sản xuất, bao gồm những nội dung sau: Chương 1: Khái quát chung về quản trị sản xuất Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm Chương 3: Ra quyết định trong...

Words: 17627 - Pages: 71

Free Essay

Hoang

...Bài 2: Mô hình thực thể-liên kết (Entity-relationship model) 1 EE4509, EE4253, EE6133 – HK1 2014/2015 TS. Đào Trung Kiên – ĐH Bách khoa Hà Nội Mô hình CSDL Mô hình CSDL là phương thức biểu diễn các dữ liệu, giúp cho việc tổ chức các dữ liệu thuận tiện cho việc thiết kế, lưu trữ, xử lý Mô hình CSDL dùng mô hình toán học để mô tả CSDL dựa trên các tập hợp và phép toán Các mô hình CSDL phổ biến:           2 Mô hình phân lớp (hierarchical model) Mô hình mạng (network model) Mô hình thực thể-liên kết (entity-relationship model) Mô hình quan hệ (relational model) Mô hình hướng đối tượng (object model) Mô hình XML – bán cấu trúc (semi-structural model) Mô hình không cấu trúc (NoSQL) EE4509, EE4253, EE6133 – HK1 2014/2015 TS. Đào Trung Kiên – ĐH Bách khoa Hà Nội Giới thiệu Mô hình ER là một mô hình CSDL, trong đó thế giới thực được mô tả bằng các đối tượng gọi là các thực thể (entity) và quan hệ hay liên kết (relationship) giữa chúng Đây là một mô hình được sử dụng rất rộng rãi trong việc thiết kế CSDL hiện nay Một mô hình ER bao gồm:       3 Tập các thực thể Tập các thuộc tính Tập các liên kết EE4509, EE4253, EE6133 – HK1 2014/2015 TS. Đào Trung Kiên – ĐH Bách khoa Hà Nội Thực thể (entity) Là các vật, đối tượng (cụ thể hoặc trừu tượng) trong thế giới thực   VD: một người, một bài hát, một bức ảnh, một trò chơi,… Tập thực thể: là nhóm các thực thể cùng loại với nhau ...

Words: 1723 - Pages: 7

Free Essay

The Full Essay

...xác định [* 2] [* 3] . Sinh sản hữu tính làm các loài động vật và thực vật trong, chẳng hạn như nam và nữ cơ quan sinh sản ở đó. Hình thành cơ quan sinh sản của cả hai phụ nữ của nam giới trong cùng một cá nhân lưỡng tính và một số sinh vật, sinh vật đơn tính khác gốc của nam và nữ được xác định trên cơ sở cá nhân. Chúng tôi mô tả việc xác định giới tính của đơn tính khác gốc sinh học chủ yếu, một số chạm tới biểu hiện giới tính của sinh vật lưỡng tính ở đây. Tổng quan [ sửa ] Tạm chia thành các kiểu xác định giới tính, di truyền giới tính được xác định bởi di truyền xác định giới tính được xác định và tùy thuộc vào môi trường đặt cá nhân xác định giới tính môi trường , chẳng hạn như xác định mà không phụ thuộc vào di truyền có thể được chia thành [* 2] ( Bảng 1 ) . Tham gia vào việc xác định di truyền nhiễm sắc thể một nhiễm sắc thể được gọi là một nhiễm sắc thể X - nhiễm sắc thể Y - Z nhiễm sắc thể có bốn loại · W nhiễm sắc thể. Nam dị hợp trong việc xác định phong cách được gọi là, nữ tương đồng với một cặp nhiễm sắc thể X. Không có một nhiễm sắc thể Y chỉ có nhiễm sắc thể X hoặc lẻ (XY loại), hoặc với một nhiễm sắc thể Y và nhiễm sắc thể X nam (loại XO). Được chỉ định bởi các biểu tượng O mà bạn không có một trong các nhiễm sắc thể giới tính theo cách này. Nữ dị hợp trong việc xác định phong cách được gọi là, con đực có một cặp nhiễm sắc thể Z tương đồng, nó có một (loại ZO) nhiễm sắc thể Z chỉ lẻ hoặc (loại ZW) tập hợp các nhiễm sắc thể W và Z nữ nhiễm sắc thể [ * 4] ...

Words: 8746 - Pages: 35

Free Essay

Different Type of Friend

...năng ứng dụng của loại câu này trong phạm vi rộng rãi của đời sống. Rất nhiều các tác giả trong nước cũng như nước ngoài đã đề cập hoặc thực hiện việc phân tích, nghiên cứu, đối chiếu câu nghi vấn giữa các ngôn ngữ trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề , chúng tôi đã tìm hiểu các bài viết, các bài nghiên cứu về câu nghi vấn và đặc biệt quan tâm tới bài nghiên cứu “Đối chiếu câu nghi vấn Việt-Anh” của tác giả Lê Quang Thêm mà các luận điểm của nó sẽ được chúng tôi trình sau đây: I . Câu hỏi 1.Định nghĩa: Câu hỏi là loại câu có mục đích chính là tìm kiếm thông tin chưa biết chưa hiểu. Câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Tuy nhiên có những loại câu có hình thức là câu hỏi nhưng mục đích không tương ứng. 2. Phân loại: Theo mục đích phát ngôn có thể phân câu hỏi thành hai loại sau: -Câu hỏi chính danh: câu hỏi dùng đúng nghĩa , đúng mục đích là để tìm kiếm thông tin và cần trả lời thông tin đó. Nói cụ thể hơn, câu hỏi chính danh là câu hỏi có đặc điểm: Người hỏi không biết câu trả lời hoặc là người hỏi muốn biết câu trả lời và hướng tới người đối thoại để nhận được thông tin chưa biết đó.  - Câu hỏi phi chính danh: Câu hỏi dùng với các mục đích khác có trong giao tiếp và tư duy hết sức đa dạng. Câu hỏi chính danh là bộ phận cốt lõi của các loại câu hỏi trong mọi ngôn ngữ. Trọng tâm chính của phần đối chiếu ở bài nghiên cứu này chủ yếu dừng lại ở cấu trúc –ngữ ngĩa câu hỏi chính danh. II. Phân loại câu hỏi Việt-Anh ...

Words: 7170 - Pages: 29

Free Essay

Ielts

...DOANH NGHIỆP BÀI TẬP KHOA HỌC HÀNG HOÁ Nghiên cứu tình hình phân loại mặt hàng Máy tính xách tay trên thị trường Việt Nam Sinh viên thực hiện : Phạm Trung Dũng Lớp : K39A5b ( Hà Nội 5/2006 Mục lục Trang A > PHẦN MỞ ĐẦU 1.Mục đích nghiên cứu ………………………………………………. 2 2.Một số khái niệm liên quan đến máy tính xách tay …….. 2 B > PHÂN LOẠI LAPTOP 1.Khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu phân loại hàng hoá ………… 3 2.Phân loại Laptop trên thị trường Việt Nam ………………. 4 3.Phân tích một số sản phẩm tiêu biểu ………………………. 6 C > KẾT LUẬN Chọn mua MTXT phù hợp với từng đối tượng và mục đích sử dụng Những điều cần biết khi chọn mua MTXT ……………………… 16 Phụ lục Thống kê những mẫu máy tính xách tay bán chạy nhất trên thị trường Việt Nam trong quý I năm 2006 …………………………………….. 17 [pic] A > PHẦN MỞ ĐẦU 1.Mục đích nghiên cứu Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện nhiều sản phẩm công nghệ cao như máy vi tính, điện thoại di động, máy chụp ảnh kỹ thuật số, …. nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về học tập, làm việc, giải trí cũng như trao đổi thông tin của con người. Trong đó máy vi tính được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho công việc và học tập của mỗi người. Cùng với nhu cầu làm việc năng động, linh hoạt của con người, chiếc máy tính xách tay đã ra đời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nhỏ gọn, dễ vận chuyển ; khả năng xử lý thông tin nhanh, mạnh ;...

Words: 8102 - Pages: 33

Free Essay

Pepsi and Coca

...1. Lịch sử: Năm 1886, John Pemberton định làm một loại hương liệu đem lại cảm giác khỏe khoắn, tươi mới từ lá coca và chiết xuất của hạt cola tại nhà mình ở Atlanta. Ngẫu nhiên, hỗn hợp của ông đã được trộn với cácbonát thay vì nước đơn thuần. Cocacola ra đời từ đó. Sáu năm sau, Caleb Bradham, một dược sĩ khác ở New Bern, Bắc Caroline, đã đăng ký nhãn hiệu Pepsi cho một loại coca mới. Bradham chọn cái tên Pepsi vì công dụng làm giảm chứng khó tiêu của loại đồ uống này. Cuộc chiến giữa các loại cola bắt đầu, tuy khá âm thầm lúc ban đầu. Cùng năm đó, năm 1902, Cocacola lần đầu được quảng cáo trên tạp chí – tờ Munsey’s và công ty từ đó đã nhận ra nhu cầu thiết yếu cần một nhà chuyên nghiệp để xây dựng các quảng cáo cho mình. Năm 1904, chủ tịch Của Cocacola, ông Asa Candler đã chọn Massengale ở Atlanta làm công ty phụ trách quảng cáo đầu tiên của mình. Massengale đã cố gắng tạo dựng hình ảnh cho Cocacola bằng các quảng cáo thể hiện hình ảnh mọi người uống cola, với nỗ lực khai thác một yếu tố xã hội học: các nhân vật trong quảng cáo đều là những người Mỹ da trắng tầng lớp trung và thượng lưu đang giải trí trong các cuộc đi chơi . Bằng cách này hay cách khác, luôn luôn xuất hiện hình ảnh các quầy giải khát đằng sau các khung cảnh. Thời điểm này, Massengale cũng cho quảng cáo trên báo và tạp chí nhưng chủ yếu tập trung vào các loại xe điện và các bảng thông báo. Các thông điệp quảng cáo của Massengale nói chung là quá dài và công ty Cocacola đã hạn chế điều này bằng cách thuê thêm...

Words: 1526 - Pages: 7

Free Essay

Tiểu Luận Qttn

...Đa dạng hóa loại hình đại học - một số góp ý xây dựng Luật Giáo dục đại học  PGS, TS. Phạm Duy Nghĩa – Khoa Luật và Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Giáo dục đại học là nền tảng không thể thiếu để tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng ở mỗi quốc gia. Đây cũng là một trọng tâm chính sách đã được Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh cho nhiệm kỳ mới 2011-2016, tầm nhìn tới 20201. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc hoàn thiện khung khổ chính sách, pháp luật cho các trường đại học công lập và tư thục là hết sức cần thiết. Dựa trên khung khổ của Luật Giáo dục 2005, một Dự luật Giáo dục đại học đang được soạn thảo. Bài viết góp một góc nhìn nhằm khái quát hóa các loại hình giáo dục đào tạo và tìm hiểu sâu thêm về mô hình đại học tư thục. Dựa trên tiêu chí sở hữu, góp vốn và vai trò của các sáng lập viên, các trường đại học trên thế giới về cơ bản chia thành 03 loại: trường đại học công lập, trường đại học tư thục và trường đại học do các tổ chức tôn giáo thành lập và quản lý. Tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội và lịch sử mỗi nước, tầm quan trọng của ba loại trường này trong hệ thống đào tạo quốc gia là khác nhau. Tại nhiều quốc gia Châu Âu như Áo, Đức, Pháp, Thụy Sỹ hay Anh Quốc, các trường đại học tổng hợp hầu hết là công lập, song được hưởng một chế độ tự trị, tự quản rất cao. Ngược lại, ở Hàn Quốc, Nhật Bản hay Hoa Kỳ, các trường đại học tư thục chiếm vai trò và tỷ trọng lớn hơn, nhiều trường đại học tư thục trong các quốc gia này có chất...

Words: 4703 - Pages: 19

Free Essay

Analyst of Credit Score of Bank

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA NGÂN HÀNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH LŨY BÁN BÍCH-PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN SƠN GVHD : ThS Hoàng Hải Yến SVTH : Đoàn Hồng Nho Lớp : NH8-K35 Niên khóa 2009 -2013 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ( ACB ) – PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN SƠN 2 1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 2 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2 1.1.2. Mạng lưới hoạt động 5 1.1.3. Cơ cấu tổ chức 6 1.1.4. Các thành tựu đạt được 8 1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 9 1.1.6. Chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 11 1.2. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN SƠN 12 1.2.1. Bối cảnh thành lập, chức năng, nhiệm vụ 12 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 13 1.2.3. Các hoạt động kinh doanh cuả ACB- PGD Nguyễn Sơn 15 1.2.4. Thuận lợi, khó khăn của ACB – PGD Nguyễn Sơn 15 1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Nguyễn Sơn 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 17 CHƯƠNG 2 : XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU-CN LŨY BÁN BÍCH- PGD NGUYỄN SƠN 18 ...

Words: 20505 - Pages: 83

Free Essay

Thue Viet Nam

...Hóa Nhập Khẩu 1. Thuế nội địa bao gồm những loại nào? Trong WTO, thuế nội địa bao gồm tất cả các loại thuế đánh vào các chủ thể và sản phẩm của hoạt động kinh doanh trừ thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng. Ví dụ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp… là các loại thuế nội địa. 2. WTO có quy định gì về việc áp dụng thuế nội địa? Việc ban hành và thực thi các loại thuế nội địa tại tất cả các nước thành viên WTO phải tuân thủ các nguyên tắc của WTO có liên quan đến vấn đề này, bao gồm: - Nguyên tắc đối xử quốc gia (National treatment – NT); - Chính sách về trợ cấp 3. Nguyên tắc đối xử quốc gia về thuế nội địa bao gồm những nội dung cụ thể nào? “Đối xử quốc gia” (National Treatment - NT) là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của WTO (Điều III của Hiệp định GATT). Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là nước thành viên có nghĩa vụ phải đối xử với hàng hóa, dịch vụ, nhà đầu tư nước ngoài không kém thuận lợi hơn so với đối xử với hàng hóa, dịch vụ, nhà đầu tư trong nước (về thủ tục, điều kiện, quy định…). Liên quan đến thuế nội địa, nguyên tắc này yêu cầu các thành viên WTO không được sử dụng thuế nội địa nhằm mục tiêu bảo hộ. Cụ thể, các thành viên WTO không được áp dụng, dù trực tiếp hay gián tiếp, các loại thuế và phí nội địa, các quy định và yêu cầu liên quan đến các hoạt động mua, bán, chuyên chở, tiếp thị, phân phối hoặc...

Words: 2019 - Pages: 9

Free Essay

Enviroment

...Tiểu sử và cuộc đời của Charles Darwin………………Trang 4 III. Hành trình tìm ra cơ sở học thuyết của Darwin……Trang 7 IV. CáChọc thuyết cơ bản của Darwin về loài……………..Trang 10 V. Tài liệu tham khảo………………………………………………Trang 15 DANH MỤC VIẾT TẮT -CLTN: chọn lọc tự nhiên LỜI NÓI ĐẦU Trái Đất của chúng ta được biết đến như một hành tinh duy nhất tồn tại sự sống và vô cùng phong phú. Số động thực vật và sự đa dạng chủng loài là rất đáng kinh ngạc. Số lượng ước đoán về các chủng loài khác nhau dao động từ 6 triệu đến 100 triệu loài. Không ai biết được có bao nhiêu loài động vật trên Trái Đất này. Dù nhìn ở đâu bạn cũng sẽ thấy sự sống. Thường có những bầy đàn khác nhau của cùng một chủng loài, ví dụ như: 200 loài khỉ khác nhau, 315 loài chim ruồi, gần 100 loài dơi, 35 nghìn loài bọ cánh cứng hay 250 nghìn loài hoa... Sự đa dạng sinh học quả thật đáng kinh ngạc. Nhưng tại sao lại có sự đa dạng sinh học này và làm sao để chúng ta cảm nhận được một vùng rộng lớn mà sinh vật đang sinh sống. 200 năm trước, đã có một người được sinh ra để giải thích về sự đa dạng sinh học của sự sống. Ông đã có bước cách mạng hóa giúp chúng ta nhìn ra nhìn ra thế giới cũng như vị thế con người trong thế giới. Tên ông là Charles Darwin I.Cuộcđời , sự nghiệp,và tác phẩm ”nguồn gốc các loài” của nhà vô thần Darwin 1.Cuộc đời , sự nghiệp Charles Robert Darwin sinh ngày 12-2-1809 tại Shrewsbury- một thị trấn nhỏ ở miền Nam nước Anh....

Words: 4895 - Pages: 20

Free Essay

Credit Risk Management

...XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM – THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau. Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín dụng”, có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm”…nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng. Như vậy XHTD khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai. 1. Xếp hạng tín dụng là căn cứ quan trọng để quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Bassel. Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp với quy trình cấp tín dụng lành mạnh; hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp; và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. XHTD nói chung và xếp hạng doanh nghiệp nói riêng đề cập đến cả bốn lĩnh vực của quản trị rủi ro tín dụng. Trước hết, bằng việc cung cấp các thông tin và báo cáo chuẩn mực về rủi ro tín dụng ở cấp độ tổng thể như: danh mục đầu tư...

Words: 3511 - Pages: 15

Free Essay

Body Language

...tình hình đó, ngôn ngữ không còn chỉ được sử dụng với mục đích trao đổi thông tin trong cuộc sống và trong công việc. Ngày nay, ngôn ngữ được đánh giá là một loại trang sức vô hình của con người bởi nó chi phối phần lớn các mối quan hệ và thái độ giữa chúng ta và những người xung quanh. Trong các loại hình ngôn ngữ, ngôn ngữ cơ thể giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu trong giao tiếp. Nhân tố làm nên ấn tượng đầu tiên trong một buổi gặp mặt, nhân tố giúp duy trì không khí của toàn bộ cuộc đối thoại, nhân tố tác động mạnh đến cảm xúc của người nghe, nhân tố đó chính là ngôn ngữ cơ thể. Và phải thừa nhận rằng dù muốn hay không muốn, tất cả chúng ta đều sử dụng ngôn ngữ cơ thể mỗi ngày. Tuy nhiên, việc sử dụng đó sẽ chỉ dừng lại ở mức độ bản năng nếu chúng ta không tự trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản về ngôn ngữ cơ thể. Điều đó hoàn toàn không có lợi cho chúng ta trong giao tiếp nói riêng và trong xây dựng các mối quan hệ xã hội nói chung. Mặt khác, không ít nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu loại hình ngôn ngữ hành văn (ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết) và đã xuất bản rất nhiều đầu sách. Nhưng loại hình ngôn ngữ cơ thể lại chưa được khai thác nhiều bởi các nhà nghiên cứu của Việt Nam. Bằng chứng là cho đến ngày hôm nay, vẫn chưa có cuốn sách của tác giả trong nước nào viết về loại hình ngôn ngữ này. Hơn hết, ngôn ngữ cơ thể là một điều bí ẩn thú vị mà chúng tôi thực sự muốn khám phá và giải mã. Khi nghe và xem các bài diễn văn, các cuộc nói chuyện của các chính...

Words: 1440 - Pages: 6

Free Essay

Geee

...1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các năm 2011 và 2012 Diễn giải | | So sánh năm 2011/2012 | | Năm 2011 | Năm 2012 | Chênh lệch | Tốc độ tăng (%) | Tổng lượng tiêu thụ | 750 | 848 | 98 | 13.07% | Xe máy các loại | 652 | 688 | 36 | 5.52% | Máy gặt đập liên hợp | 45 | 87 | 42 | 93.33% | Máy kéo | 32 | 48 | 16 | 50.00% | Máy cấy lúa | 21 | 25 | 4 | 19.05% | Phụ tùng các loại | 3569 | 5571 | 2002 | 56.09% | Bảng 2.1 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2011 - 2012 * Bảng số liệu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2011 và 2012 cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty không biến chuyển nhiều và tăng nhẹ, nhìn chung tổng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng năm 2012 chỉ tăng 98 sản phẩm tương ứng với tăng 1.13% so với năm 2011 * Trong đó, mặt hàng máy GĐLH tăng cao nhất với số lượng 42 sản phẩm, tương ứng với 93.33% so với năm 2011. Do đây là mặt hàng có giá trị lớn ( từ 500 triệu – 550 triệu) và khách hàng mục tiêu thường tập trung ở các tỉnh miền trung, nơi mà người dân thường có thu nhập hơn các vùng khác, đặc biệt là những người nông dân – khách hàng chính của loại sản phẩm này, nên việc tiêu thụ loại sản phẩm này tuy là không tăng nhiều nhưng so với mục tiên đề ra của công ty những năm trước thì số liệu như vậy cũng đã thể hiện một sự tiến triển tích cực, công ty cần tập trung đầu tư chú ý hơn nữa vào mặt hàng này. * Mặt hàng xe máy tăng chậm nhất trong tất cả các mặt hàng do như đã phân tích ở phẩn trên đây...

Words: 722 - Pages: 3

Free Essay

Document

...NGHIÊN CỨU: TÌM HIỂU THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THÔNG QUA DOANH NGHIỆP LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, nhờ có kỹ thuật số, cuộc sống con người được cải thiện rất nhiều, nhanh hơn và thuận tiện hơn. Thương mại điện tử trên thế giới đang có xu hướng phát triển mạnh. Kỹ thuật số giúp con người tiết kiệm đáng kể các chi phí như: vận chuyển trung gian, chi phí giao dịch và đặc biệt là có thể tiết kiệm thời gian để đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận con người kiếm được gia tăng đáng kể đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh trên toàn thế giới. Những lý do trên cho thấy tận dụng được lợi thế của thương mại điện tử có thể đem lại một thế mạnh để phát triển nền kinh tế đất nước và cải thiện đời sống người dân. Trong khi thương mại điện tử đang phát triển ở hầu hết các khu vực và thế giới thì ở Việt Nam, khái niệm thương mại điện tử còn khá mới mẻ. Các hoạt động về phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam chưa thực sự nhanh. Sự hạn chế trong thương mại điện tử một phần khiến nền kinh tế Việt Nam chậm phát triển và năng suất thấp hơn so với các nước khác. Vì vậy, ta cần đẩy mạnh việc học hỏi kinh nghiệm phát triển thương mại điện tử ở các nước phát triển cũng như các công ty lớn trên toàn thế giới. Qua tìm hiểu, nhóm chúng em quyết định chọn eBay – một tập đoàn Hoa Kỳ nổi tiếng sỡ hữu website đấu giá lớn nhất thế giới là eBay.com làm đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, với kiến thức còn khá mới mẻ về thương mại điện tử, và sự hiểu biết chuyên sâu của nhóm chúng em lại có...

Words: 6685 - Pages: 27

Free Essay

Lý Thuyết Lượng Cầu Tài Sản

...Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Đại học Kinh tế - Luật Bộ môn : Các Nguyên Lý Tiền Tệ Ngân Hàng và Thị Trường Tài Chính Giảng viên : ThS. Hoàng Thọ Phú ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC KÊNH ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM THEO THUYẾT LƯỢNG CẦU TÀI SẢN Họ và tên : Thái Thị Thanh Trúc Lớp : K13409C MSSV : K134050631 1. Đầu tư Bất động sản Ưu điểm * Khả năng sinh lợi dài hạn. * Đặc thù của thị trường BĐS Việt Nam trong những năm vừa qua là quá trình đô thị hóa vô cùng mạnh mẽ và sự phát triển của hạ tầng cơ sở tạo nền tảng cho sự tăng trưởng của thị trường trong dài hạn. Khuyết điểm * Cần vốn đầu tư rất lớn, mất nhiều thời gian để thực hiện giao dịch mua bán và đặc biệt, tính thanh khoản của bất động sản là thấp nhất so với các loại hình đầu tư thông thường khác. * Diễn biến thị trường BĐS phức tạp. Từ 2008, thị trường BĐS đã thực sự đi vào giai đoạn suy thoái kéo dài do hệ quả của một thời kỳ BĐS tăng nóng do hoạt động đầu cơ ào ạt. Giá của nhiều BĐS bao gồm cả đất nền và sản phẩm căn hộ thậm chí đã giảm trên 50% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm→rủi ro lớn trong hoạt động đầu cơ dựa trên nguồn vốn vay. * Giá BĐS ở Việt Nam vẫn đang rất cao so với mức thu nhập trung bình của người dân và nguồn cung vẫn còn dư thừa, đặc biệt là đối với sản phẩm chung cư. * Giá BĐS vẫn tương đối cao nên tỷ suất sinh lời thực sự từ hoạt động đầu tư BĐS cho thuê vẫn thấp (3%-6%/năm tùy loại hình bất động sản) trong khi giá trị đầu tư ban đầu rất lớn. * Tính minh...

Words: 1573 - Pages: 7