BÀI TIỂU LUẬN
NHÓM THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Thị Hải Yến
2. Đỗ Viết Thắng
3. Lý Uyển Vân
4. Hồ Thị Yến Vy
5. Bùi Lan Anh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
TÓM TẮT .......................................................................................................................... 5
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG...... 6
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................................................................ 6
1.1 Một số thành tích đáng chú ý: .................................................................................... 7
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính: ....................................................................... 7
1.3. Thị trường và cạnh tranh: ............................................................................................ 7
1.4. Đối thủ cạnh tranh: ..................................................................................................... 8
a. Công ty TNHH một thành viên Vissan: ......................................................................... 8
b. Công ty TNHH thực phẩm Ngôi Sao (Starfood) ......................................................... 10
II. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY .............................................. 11
1. Điều kiện lựa chọn nhà máy........................................................................................ 11
2. Phương pháp lựa chọn địa điểm: ................................................................................. 11
2.1. Vị trí ......................................................................................................................... 13
2.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................................ 13
2.3. Giao thông ................................................................................................................ 13
2.4. Hệ thống điện ........................................................................................................... 14
2.5. Hệ thống cấp nước ................................................................................................... 14
2.6. Hệ thống xử lý nước thải.......................................................................................... 14
2.7. Phí sử dụng hạ tầng .................................................................................................. 14
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 15
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
(HALONG CANFOCO).................................................................................................. 15
LỜI KẾT .......................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 17
1
Nhóm 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2
Nhóm 3
LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO không chỉ mở ra cơ hội, mà cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm chế biến. Hơn thế nữa, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Việt Nam vẫn đang phát triển rất mạnh, người Việt Nam ngày càng khá giả và tinh tế hơn, vì vậy mà có những đòi hỏi cao hơn về cả chất lượng và mẫu mã.
Nhiều doanh nghiệp đã ý thức được vấn đề này nên mở rộng đầu tư, cũng như tìm đối tác chiến lược. Một số doanh nghiệp tự tin hơn, xây dựng hướng đi cho riêng mình và dám đầu tư mạnh, trong đó có Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Canfoco. Là doanh nghiệp chế biến thực phẩm có bề dày truyền thống, Halong Canfoco đang thay da đổi thịt để cùng với các doanh nghiệp xuất sắc trong nước đưa Việt nam vững bước gia nhập
WTO. Thực phẩm chế biến của Halong Canfoco trong suốt thời gian qua đã liên tục cải tiến chất lượng và nâng cao tính tiện lợi để từng bước chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh niềm tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước với sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng ngoại nhập. Halong Canfoco còn được coi là một trong số rất ít các công ty được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU và có quan hệ chặt chẽ với nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như: Hongkong,
Singapore, Nhật Bản và Tây Âu, do đó nó phải được tiếp tục phát triển vững chắc trong thiên niên kỷ mới. Năm 2008 sẽ hứa hẹn là một năm phát triển mạnh mẽ nữa của Hạ
Long Canfoco.
Tuy nhiên hiện nay với những biến động trên thị trường cung cấp nguyên liệu đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với việc vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ các công ty khác trong ngành, các rủi ro về thời tiết, tình hình kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất, khả năng thanh khoản …đã gây ra không ít khó khăn đối với công ty trong việc đảm bảo đơn hàng hàng đúng hạn cung cấp cho đối tác.
Từ những vấn đề đặt ra đòi hòi công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc khắc phục các rủi ro, đảm bảo tình hình hoạt động chung của công ty. Và để thực hiện được điều đó thì việc lựa chọn địa điểm để mở rộng sản xuất là một trong những việc làm quan trọng giúp công ty có những điều chỉnh thích hợp nhằm đảm bảo cung cấp nguồn hàng chất lượng, đúng hạn với chi phí thấp nhất.
Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hoạt động xác định địa điểm doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng thiết kế hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời là một giải pháp cơ bản mang tính chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3
Nhóm 3
Tác động của xác định địa điểm doanh nghiệp rất tổng hợp, đó là giải pháp quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhờ thoả mãn tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn các sản phẩm và dịch vụ mà không cần phải đầu tư thêm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường mới, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Xác định địa điểm doanh nghiệp là biện pháp quan trọng giảm giá thành sản phẩm.
Quyết định xác định địa điểm doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí tác nghiệp, đặc biệt là chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Xác định địa điểm doanh nghiệp hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp xác định, lựa chọn những khu vực có điều kiện tài nguyên và môi trường kinh doanh thuận lợi, khai thác các lợi thế của môi trường nhằm tận dụng, phát huy tốt nhất tiềm năng bên trong.
4
Nhóm 3
TÓM TẮT
Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tôi sẽ trình bày về Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
Canfoco. Là doanh nghiệp chế biến thực phẩm có bề dày truyền thống. Thực phẩm chế biến của Halong Canfoco trong suốt thời gian qua đã liên tục cải tiến chất lượng và nâng cao tính tiện lợi để từng bước chiếm lĩnh thị trường, chiếm lĩnh niềm tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước với sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, cạnh tranh mạnh mẽ với hàng ngoại nhập, thông qua việc trình bài các chiến lược của công ty, bên cạnh đó là việc lựa chọn địa điểm sản xuất của công ty.
Từ đó, nhóm chúng tôi sẽ đề xuất phương án để giúp cho công ty có những cải tiến trong quá trình vận hành, giúp việc kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn, tối đa hóa lợi nhuận cùng với đó là tối thiểu hóa chi phí.
Hơn thế nữa, thông qua việc lựa chọn địa điểm của công ty cũng như những bài toán đưa ra quyết định để lựa chọn địa điểm của công ty áp dụng giúp chúng tôi ôn lại những kiến thức đã học trên lớp về môn quản trị vận hành cũng như giúp công ty có những điểu chỉnh những hạn chế của mình đạt hiệu quả nhất trong quá trình vận hành.
I.
5
Nhóm 3
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1957, với tên gọi ban đầu là nhà máy cá hộp Hạ Long, công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (Halong Canfoco) hiện nay đã trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm ở Việt Nam với rất nhiều sản phẩm đa dạng có chất lượng cao. Trong hoàn cảnh kinh tế mới ở Việt Nam những năm gần đây, Halong
Canfoco tự hào là một trong những công ty cổ phần hoá đầu tiên có những ưu thế cạnh tranh nổi bật trên thương trường.
Gần 50 năm xây dựng và phát triển là khoảng thời gian Công ty đồ hộp Hạ Long tổ chức nghiên cứu công nghệ, phát triển mặt hàng mới. Ngoài các sản phẩm thịt cá, rau, quả cần phải kể đến một loại sản phẩm gắn liền với lịch sử phát triển của Nhà máy cá hộp
Hạ Long đó chính là sản phẩm Agar (sản phẩm được chiết xuất từ rau câu và được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực công, nông nghiệp, y học và thực phẩm).
Nhà máy chính là nơi duy nhất tổ chức nghiên cứu, hình thành và phát triển liên tục hệ thống của Agar từ buổi sơ khai. Năm 1996 sản lượng Agar của công ty đạt gần 100 tấn và hiện nay lên đến gần 200 tấn/năm, góp phần xếp Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất Agar trên thế giới.
Halong Canfoco được đầu tư khá nhiều về công nghệ và thiết bị tiên tiến như máy xay, máy băm, máy đảo trộn gia vị, máy nhồi xúc xích... nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Kết quả mang lại là những thành tựu trên các lĩnh vực: công nghệ sản xuất đồ hộp, công nghệ rau quả, chế biến đông lạnh, công nghệ agar, công nghệ dầu cá và bột cá chăn nuôi... Công ty có gần 100 sản phẩm chế biến bằng công nghệ truyền thống lẫn tiên tiến của thế giới với các thiết bị của Đức, Na Uy, Đan Mạch, Nhật, Triều Tiên, Thái
Lan.
Với nhiều sản phẩm hết sức thành công trên thị trường, Halong Canfoco còn liên tục gặt hái được nhiều giải thưởng hàng tiêu dùng Việt Nam cũng như quốc tế. Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong số ít những công ty ở Việt Nam được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU. Bên cạnh đó Halong Canfoco có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời với nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như tại Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Tây Âu.
Công ty đồ hộp Hạ Long hiện có 5 xưởng, 4 ngành sản xuất, 8 phòng ban nghiệp vụ, có 4 chi nhánh ở các trung tâm văn hóa, thương mại lớn nhất nước gồm Tp.HCM, Hà
Nội, Đà Nẵng và Tp. Hạ Long và hàng trăm đại lí buôn bán lẻ. Hàng năm công ty sản xuất từ 5.000 đến 6.000 tấn thực phẩm, giá trị sản lượng hơn 100 tỷ đồng, chi phí đầu tư
6
Nhóm 3
cơ bản, đổi mới trang thiết bị đạt 4 tỷ đồng/ năm. Công ty có trên 1.000 cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định, trong đó có 70% có tay nghề vững vàng.
1.1. Một số thành tích đáng chú ý:
+ Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2005
+ 9 năm liền được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
+ Sản phẩm “Tin và Dùng” Việt Nam năm 2006
+ Thương hiệu “Hạ Long- Canfoco” đứng trong tốp 100 thương hiệu mạnh của cả nước.
Hiện nay, Canfoco là một trong số ít các doanh nghiệp được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm đóng hộp sang thị trường EU và có quan hệ chặt chẽ với nhiều đối tác khác trong khu vực và trên thế giới như Hồng Kông, Trung Đông, Nhật Bản…
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính:
-
Sản xuất chế biến các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm thực phẩm khác;
Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thuỷ sản, đặc sản, bột cá và thức ăn chăn nuôi;
Xuất khẩu các mặt hàng thuỷ, hải sản, súc sản đông lạnh;
Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất các mặt hàng của Công ty;
Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm từ rong biển: Agar-Alginat;
Kinh doanh xăng dầu gas và khí hoá lỏng.
1.3. Thị trường và cạnh tranh:
Về thị trường :
- Trong nước: Halong Canfoco có độ bao phủ thị trường trong cả nước; tuy nhiên các sản phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
- Nước ngoài: Công ty có các thị trường truyền thống như Hồng Kông, Áo,
Đức, đồng thời đang hướng tới các thị trường tiềm năng như Mỹ, Đông Âu,
Trung đông… Công ty có hai code xuất khẩu cá đóng hộp vào thị trường EU
(DH40 và DH203).
Các dòng sản phẩm chính của Công ty:
Với sự hướng dẫn của các chuyên gia Liên Xô, ngay từ ngày đầu những năm
1958, 1959 khi còn là Nhà máy cá hộp Hạ Long, công ty đã đóng hộp cho ra đời các loại sản phẩm như cá tẩm bột rán sốt cà chua, cá hồng sấy khói ngâm dầu, lươn sấy khói ngâm dầu... rồi đến sản xuất cá kho sốt tương, sốt mắm. Ngoài ra còn sản xuất thêm các loại chả cá rán từ cá dưa, cá mối, cá nhám pha với mực tạo hình bằng khuôn gỗ tròn bằng phương pháp nặn thủ công...
7
Nhóm 3
Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy sản đông lạnh, các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và chen chân ra thị trường nước ngoài. Trong đó có không ít các sản phẩm được huy chương vàng như pate gan lợn, cá thu Philê sốt cà chua, thịt gà hầm nguyên xương, cá ngừ ngâm dầu thực vật, Agar, bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...
Về hệ thống phân phối : Công ty có các Chi nhánh tại các thành phố Hà Nội, Đà nẵng, T.p Hồ Chí Minh để tổ chức phân phối hàng của Công ty sản xuất đến các đại lý và người tiêu dùng.
Về sức cạnh tranh: Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở kinh doanh thực phẩm chế biến tăng mạnh, làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung cấp thực phẩm chế biến trên thị trường. CANFOCO xác định mở rộng thêm thị trường để tăng thị phần, đầu tư mạnh về công nghệ và R&D để đa dạng mặt hàng, gia tăng doanh số, cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, đảm bảo sự phát triển bền vững cho Công ty.
1.4. Đối thủ cạnh tranh:
a. Công ty TNHH một thành viên Vissan:
Công ty VISSAN là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài
Gòn, được xây dựng vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày 18/5/1974.
Đến năm 2006, Công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một Thành
Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi
sống, đông lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt. Vào tháng 9/2005, Công ty
Rau Quả Thành Phố được sáp nhập vào Công ty VISSAN tạo thêm ngành hàng mới: ngành rau-củ-quả.
Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp SX-KD ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, Công ty VISSAN sẵn sàng hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để Sản xuất – Kinh doanh – Xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm, rau củ quả, các mặt hàng thực phẩm chế biến từ thịt và rau củ quả.
8
Nhóm 3
Sản phẩm:
Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản
phẩm thịt với công suất 30.000 tấn/năm gồm thịt đông lạnh và các sản phẩm chế biến, sản phẩm đóng hộp từ thịt heo, trâu, bò gia cầm, trứng gia cầm, thủy hải sản và rau củ quả. Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc.
Năng lực sản xuất:
Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:
Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò
Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6giờ)
Hai dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6giờ)
Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ Nhật Bản với công suất 8.000 tấn/năm.
Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 3.000 tấn/năm tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà máy chế biến thực phẩm Chi nhánh Hà Nội với công suất 3.000 tấn/năm tại Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
Xí nghiệp Chăn Nuôi Gò Sao.
Mục tiêu:
Mục tiêu đến năm 2012 của Vissan là xây dựng hoàn chỉnh cơ sở sản xuất, giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm, vùng cung cấp nguyên liệu, hệ thống phân phối để Vissan đủ sức cạnh tranh khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết về thuế, mở cửa thị trường theo lộ trình gia nhập WTO. Các chi tiêu chính như doanh thu, sản lượng hàng hóa, lợi nhuận phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 15%/năm. Nhằm đạt được chỉ tiêu trên, Vissan đang nỗ lực tiến hành cổ phần hóa; đồng thời tập trung khai thác thế mạnh của mô hình cổ phần hóa, ổn định và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phù hợp với mô hình quản lý mới. Công ty sẽ tranh thủ cơ hội cổ phần hóa công ty để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các nhà đầu tư chiến lược nhằm khai triển nhanh chóng hệ thống phân phối, đầu tư năng cấp hệ thống bán lẻ, xây dựng mô hình chuỗi cửa hàng thực phẩm tươi sống tại các chợ và đa dạng hóa ngành hàng nhằm mục tiêu gia tăng thị phần trong lãnh vực thực phẩm. Song song đó, công ty tiếp tục xúc tiến các dực án di dời, kết
9
Nhóm 3
hợp với đổi mới công nghệ cho cơ sở giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm và cơ sở chăn nuôi; thực hiện liên kết, hợp tác với các nhà chăn nuôi lớn để ổn định nguồn nguyên liệu, làm cơ sở thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá thực phẩm trên thị trường.
b. Công ty TNHH thực phẩm Ngôi Sao (Starfood)
Công ty công nghệ thực phẩm Ngôi Sao (Starfood) ra đời với số vốn đầu tư giai đoạn đầu là 20 tỷ, trên mặt bằng diện tích 16.000 m2. Là một trong hai công ty lớn nhất trên toàn miền Bắc về sản xuất thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn, dây chuyền sản xuất của
Starfood đã được bình chọn là dây chuyền sản xuất chuẩn cho toàn bộ ngành thực phẩm đóng hộp nói chung.
Starfood được thành lập năm 2003, những người sáng lập là các thành viên đã từng nghiên cứu và công tác nhiều năm trong ngành nghề chế biên, kinh doanh thực phẩm như: Trần Thế Tôn (Chủ tịch Hội đồng Quản trị), Lê Tuấn Khanh (Tổng Giám đốc), Lê
Đình Liên (Cố vấn cao cấp)…
Sản phẩm:
STARFOOD đã và đang làm hài lòng người tiêu dùng với hàng loạt sản
phẩm chất lượng cao, trong số đó phải kể đến là nhóm sản phẩm mang nhãn hiệu MẸ và CON như Xúc xích Thank U, Xúc xích MANA và một số loại đồ hộp như Thịt lợn xay, Cá thu ngừ, Thịt bò sốt Cà chua, Patê Gan, Thịt lợn hấp, Cá thu ngừ sốt cà chua …
Năng lực sản xuất:
Để có được chất lượng sản phẩm tốt nhất đáp ứng cho người tiêu dùng, một
nhà máy với quy mô đầu tư đã được công ty xây dựng và đưa vào hoạt động từ đầu năm 2005, Với một đội ngũ trẻ năng động sáng tạo cùng năng lực chuyên môn cao về công nghệ chế biến thực phẩm, dựa vào những kinh nghiệm và qua đào tạo cơ bản đã lãnh đạo thành công đội ngũ nhân lực hơn
300 công nhân và 4 dây chuyền máy móc hiện đại.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng như việc áp dụng Hệ thống ERP vào quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro và giảm giá thành sản phẩm nên công suất sản xuất tối đa nhà máy đạt được là 200.000 sản phẩm/ ngày, gấp hai lần so với các công ty thực phẩm khác.
10
Nhóm 3
Mục tiêu:
Năm 2007, công ty đạt tổng doanh thu trên 27 tỷ đồng tăng so với năm
trước 20 tỷ đồng, bình quân trả lương cho công nhân trên 1 triệu đồng/người/tháng. Để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ đồ hộp nhãn hiệu
“Ngôi Sao” trong năm 2008 này, công ty tiếp tục triển khai giai đoạn 2 xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây chuyền mới hiện đại, thu hút thêm nhiều công nhân vào làm việc... phấn đấu tổng doanh thu năm 2008 đạt trên 40 tỷ đồng. II. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY
1. Điều kiện lựa chọn nhà máy
Địa điểm được chọn để xây dựng nhà máy cần đáp ứng các yêu cầu sau :
Phù hợp với quy hoạch chung
Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nơi tiêu thụ
Thuận tiện về giao thông
Đảm bảo các nguồn điện, nước, nhiên liệu
Vấn đề cấp thoát nước dễ dàng
Nguồn nhân lực và lao động
2. Phương pháp lựa chọn địa điểm:
Để ra quyết định lựa chọn địa điểm bố trí doanh nghiệp có thể dùng rất nhiều phương pháp khác nhau, các phương pháp bao gồm cả phân tích định tính và định lượng. Trong việc quyết định lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp có nhiều yếu tố mang tính tổng hợp rất khó xác định. Việc lựa chọn cần cân nhắc dựa trên nhiều yếu tố định tính tổng hợp. Tuy nhiên, một yếu tố cơ bản trong lựa chọn quyết định địa điểm doanh nghiệp là tạo điều kiện giảm thiểu được chi phí vận hành sản zaxuất và tiêu thụ. Những chi phí này có thể định lượng được, do đó phần lớn các kỹ thuật và phương pháp giới thiệu sau đây được dùng để tính toán và lượng hoá một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu là chỉ tiêu chi phí của các phương án xác định định điểm doanh nghiệp. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án định vị có tổng chi phí nhỏ nhất. Trong bài tiểu luận này nhóm chúng tôi sử dụng: Phương pháp lựa chọn địa điểm theo trọng số các yếu tố để đưa ra lựa chọn
11
Nhóm 3
Một phương pháp xác định địa điểm doanh nghiệp được lựa chọn tốt nhất khi tính đến đủ cả hai khía cạnh là phân tích về mặt định lượng và định tính. Trong từng trường hợp cụ có thể ưu tiên định lượng hoặc định tính tuỳ thuộc vào mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp.
Phương pháp dùng trọng số giản đơn vừa cho phép đánh giá được các phương án về định tính vừa có khả năng so sánh giữa các phương án về định lượng. Phương pháp này cho phép kết hợp những đánh giá định tính của các chuyên gia với lượng hóa một số chỉ tiêu.
Địa điểm số 1: Khu công nghiệp Nhựt Chánh (Long An)
Địa điểm số 2: Khu công nghiệp Rạch Giá - Tắc Cậu - Bến Nhất (Kiên
Giang)
PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM THEO TRỌNG SỐ CÁC YẾU TỐ
Trọng số (A)
0.1
Địa điểm 1
90
Địa điểm 2
70
A*Địa điểm 1
9
A*Địa điểm 2
7
0.2
85
75
17
15
Đối nội
0.075
75
90
5.625
6.75
Đối ngoại
0.05
70
80
3.5
4
Hệ thống điện
0.15
75
90
11.25
13.5
Hệ thống cấp nước
0.15
75
65
11.25
9.75
Hệ thống xử lý nước thải
0.1
80
60
8
6
Hệ thống phí sử dụng hạ tầng
0.1
85
75
8.5
7.5
0.075
75
90
5.625
6.75
1
710
695
79.75
76.25
Chỉ tiêu đánh giá
Vị trí
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông
Sự thuận tiện
Tổng
12
Nhóm 3
Qua quá trình điều tra, khảo sát và sử dụng phương pháp lựa chọn địa điểm theo trong số các yếu tố. Khu công nghiệp Nhựt Chánh (Long An) được chọn vì có tổng điểm cao nhất.
Chúng tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu về địa điểm này. Chúng tôi nhận thấy:
2.1. Vị trí
Khu công nghiệp Nhựt Chánh tọa lạc tại Ấp 5, xã Nhựt Chánh, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Phía Đông tiếp giáp sông Vàm Cỏ Đông; Phía Tây tiếp giáp đường tỉnh 832; Phía Bắc tiếp giáp cống và rạch Bắc Tân; Phía Nam tiếp giáp đất Khu công nghiệp Nhựt Chánh giai đoạn 2 dự kiến mở rộng. Giáp đường tỉnh 832 nối liền và cách Quốc lộ 1A khoảng 1.2km, cách Ðại lộ Nguyễn Văn Linh khoảng
15km và cách nút giao Bến Lức của đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Cần Thơ khoảng 3km; Cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 33km, cách thị xã Tân An khoảng 15 km và cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 28 km; Giáp sông Vàm Cỏ
Đông trên tuyến đường thuỷ nội địa đi đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ. Cách cảng Bourbon khoảng 1 km bằng đường thuỷ và cách cảng
Sài Gòn khoảng 18km; Nằm giữa 02 khu dân cư lớn là thị xã Tân An (cách khoảng
15km) và thị trấn Bến Lức (cách khoảng 1km).
Diện tích khoảng 106 ha.
2.2. Cơ sở hạ tầng
Bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống điện, cấp nước, hệ thống xử lý nước thải, dịch vụ bưu chính viễn thông, các tiện ích công cộng.
2.3. Giao thông
Giao thông đối ngoại
Đường bộ: Đường tỉnh 832 lộ giới dự kiến 46.5m, gồm một tuyến chính ở giữa mặt đường rộng 15m và 02 đường song hành có mặt đường rộng 7.5m, với dải phân cách rộng 8.5m, vỉa hè 7m.
Đường thuỷ: Hệ thống sông Vàm Cỏ Đông là một trong các hệ thống giao thông thuỷ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, dự kiến bến và khu kho bãi KCN tiếp giáp sông Vàm Cỏ Đông với chiều dài bến khoảng 500m.
Giao thông đối nội
Hệ thống thống giao thông đối nội trong KCN được quy hoạch hợp lý với 02 trục đường chính KCN có lộ giới 25.25m - 30m và mạng lưới đường nội bộ có lộ giới
19.5m, được bố trí đảm bảo các yêu cầu trong công tác phục vụ Khu công nghiệp
13
Nhóm 3
như phòng cháy chữa cháy, cứu thương, vận chuyển hàng hoá, đi lại của từng nhà máy, xí nghiệp được an toàn và tiện ích.
2.4. Hệ thống điện
Hệ thống điện trung thế thuộc mạng lưới điện quốc gia từ nguồn điện trung thế 22
KV nối từ trạm biến thế 110KV Bến Lức (mạch kép), sẽ được cung cấp đến hàng rào các nhà máy, xí nghiệp bằng đường dây cáp.
2.5. Hệ thống cấp nước
Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại KCN định hướng về lâu dài do
Công ty cấp nước Long An cung cấp, trước mắt chưa có nguồn nước từ nhà máy nước Long An, có thể khai thác nguồn nước ngầm từ 08 giếng khoan ở độ sâu 100150m (Q = 40m3 - 50m3/giờ/giếng) được bố trí dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, rạch
Bắc Tân, Đường tỉnh 832. Nguồn nước thô được tập trung về trạm cấp nước Q =
5.000m3/ngày để xử lý và phân phối. Khi có nguồn nước lấy từ nhà máy nước theo dự án của tỉnh Long An thì nguồn nước ngầm sẽ là nguồn nước dự trữ cho Khu công nghiệp, đảm bảo cung cấp đầy đủ nước đạt tiêu chuẩn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
2.6. Hệ thống xử lý nước thải
Nước thải cục bộ trong từng nhà máy, xí nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi thải ra mạng lưới cống trong KCN và được tiếp tục làm sạch tại trạm xử lý nước thải của KCN có công suất 4000 m3/ngày. Nước thải sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6980-2001 trước khi cho thải ra rạch và sông Vàm Cỏ Đông.
Hệ thống thoát nước mưa riêng với thoát nước bẩn được xây dựng hoàn chỉnh. Hệ thống cây xanh được bố trí phân tán toàn khu vực có tác dụng tốt cho việc xử lý vệ sinh môi trường chống ô nhiễm(tiếng ồn, bụi, khói..) và tạo cho cảnh quan toàn
KCN được đẹp mắt, sạch sẽ và tạo môi trường làm việc thoải mái cho người lao động. Các dịch vụ thuế, hải quan, ngân hàng… được thực hiện ngay tại KCN.
Giá cho thuê đất: Từ 38-45 USD/m2 trong vòng 50 năm.
2.7. Phí sử dụng hạ tầng
Phí phục vụ quản lý điều hành KCN: 0.10 USD/m2/năm, thanh toán hàng năm.
Phí duy tu bảo dưỡng CSHT: 0.03 USD/m2/tháng, thanh toán hàng tháng.
Gía điện, điện thoại, dịch vụ … theo giá hiện hành trong khu vực tỉnh Long An.
14
Nhóm 3
Giá nước: Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt được xử lý hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng do Công ty cấp nước Long An cung cấp với giá do UBND tỉnh Long
An Phê duyệt là 4500 đồng/m3.
Phí xử lý nước thải: Dự kiến 0.20 USD/m3
III. KẾT LUẬN
Trong kinh doanh, địa điểm luôn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh và phân phối hàng hóa, dịch vụ. Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng bỏ chi phí cao cho những địa điểm có tính cạnh tranh cao. Tất cả đều mong muốn sở hữu những địa điểm kinh doanh đắc địa, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Ngành sản xuất đồ hộp thực phẩm ở Việt Nam mới phát triển gần đây nên còn nhiều khó khăn về kỹ thuật, trang thiết bị, tổ chức quản lý và phát triển nguồn nguyên liệu. Tuy vậy chúng ta lại có nhiều thuận lợi như: nguồn lợi hải sản, nhân công và đội ngũ cán bộ khoa học kỹthuật không thiếu. Công nghiệp sản xuất đồ hộp ở Việt Nam đang có nhiều triển vọng.
Việc xây dựng và mở rộng nhà máy của công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long sẽ góp phần vào việc cung ứng thực phẩm vệ sinh, dinh dưỡng, đa dạng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Các sản phẩm đồ hộp của Việt Nam rất được ưa chuộng không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài, đã được xuất khẩu sang hơn 60 nước trên thế giới chủ yếu là Mỹ, EU và Nhật Bản.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG
(HALONG CANFOCO)
Tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường; nâng cao chất lượng và đổi mới nhãn mác, xây dựng lại hệ thống phân phối, bán hàng; tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý; tăng cường tìm kiếm nguồn nguyên liệu chất lượng cao; tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng phát triển các mặt hàng mới, hàng chiến lược có giá trị kinh tế cao, có khả năng tiêu thụ tốt; nghiên cứu phát triển các mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng…
15
Nhóm 3
Tiềm lực nghiên cứu phát triển (R&D) và năng lực công nghệ (know-how) thật sự trở thành vấn đề khó khăn của DN khi chúng còn quá khiêm tốn so với các tập đoàn đa quốc gia, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt nguy cơ các cuộc chiến về giá để nâng thị phần trong ngắn hạn của các đối thủ nước ngoài ;chính vì vậy DN phải chú trọng tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo nhà xưởng, lắp đặt các thiết bị, dây chuyền sản xuất mới, mở rộng áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất. Xây dựng lại các quy chế làm việc của công ty, bao gồm quy chế làm việc giữa các phòng ban, phân xưởng; quy chế làm việc đối với từng cá nhân, quy chế khen thưởng và kỷ luật; định mức kinh tế- kỹ thuật…nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, tạo ra hiệu quả lao động cao nhất.
Thực hiện các chính sách bán hàng hiệu quả một mặt giữ vững những khách hàng hiện tại mặt khác phát huy thế mạnh mở rộng quan hệ, thu hút thêm những nhóm khách hàng tiềm năng.
16
Nhóm 3
LỜI KẾT
Tóm lại, xác định địa điểm doanh nghiệp là một công việc hết sức phức tạp có ý nghĩa dài hạn, nếu sai lầm sẽ rất khó sửa chữa, tốn kém nhiều chi phí và mất thời gian. Bởi vậy, việc chọn phương án xác định địa điểm doanh nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý nghĩa chiến lược lâu dài.
Với mỗi quyết định sẽ cho bạn 2 kết quả, một là giúp công ty cải thiện doanh số đáng kể, hai là có thể tiêu tốn rất nhiều ngân sách của công ty. Vì vậy, để ra một quyết định chắc chắc và cẩn thận đòi hỏi bạn phải nghiên cứu một loạt các vấn đề phức tạp. Khi bạn đưa ra 1 quyết định về lựa chọn địa điểm. Cũng cần áp dụng những thuật toán để tính toán chi phí cơ hội của mình. Đồng thời cần xem xét những vấn đề liên quan trước khi bạn đưa ra quyết định.
Với tâm lý "buôn có bạn, bán có phường", nhiều doanh nghiệp lựa chọn địa điểm kinh doanh tại những nơi tập trung nhiều thương hiệu cùng ngành. Cũng có doanh nghiệp lại lựa chọn những địa điểm độc lập nhằm tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, chí phí cũng là mối quan tâm hàng đầu đối với doanh nghiệp, vì chi phí thuê địa điểm thường lớn và dài hạn, lại không thể thu hồi vốn trong thời gian ngắn. Các tiêu chí về sự thuận tiện, tình hình giao thông và an ninh, các yêu cầu về trang thiết bị ... cũng được các doanh nghiệp đánh giá kỹ lưỡng.
Vì vậy, hãy xác định thứ tự ưu tiên của các vấn đề nêu trên với các lựa chọn khác, thực hiện nghiên cứu và sẵn sàng đưa ra một trong những quyết định quan trọng nhất để khởi sự hoạt động cho doanh nghiệp của bạn.
17
Nhóm 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương 4: Lựa chọn địa điểm – Giáo trình Quản trị vận hành
2. http://canfoco.com.vn
3. http://www.vse.org.vn/
4. http://business.vnn.vn/
5. http://www.vdsc.com.vn
6. http://www.baohaiphong.com.vn
7. http://www.smesc.com.vn/Web/CompanyShow.aspx?csymbol=CA
N
8. http://mobile.sbsc.com.vn/viewInvCorporate.do?symbol=CAN
9. http://www1.bsc.com.vn:8080/EDMS/
12. http://72.14.235.104/search?q=cache:67XK4Sed
11.0wJ:www.niemyetvn.com/tailieu/tailieu/Thongtin_nam2007
12. http://www.tapchihuongnghiep.com.vn/PrintPreview.aspx?ID=1814
13. http://www.sgtt.com.vn/Detail66.aspx
14.http://www.agro.gov.vn/news/newsDetail.asp?targetID=5005
15. http://vietbao.vn/Kinh-te/Halong-Canfoco-san-sang-cho-hoi-nhapWTO/65066726/17
18
Nhóm 3