Free Essay

Giao Nhan Hang Hoa

In:

Submitted By tuthanhbruce1
Words 5861
Pages 24
SƠ ĐỒ MỐI LIÊN HỆ CÁC BÊN TRONG CHỨNG TỪ

Bước 1: Sau khi công ty dịch vụ giao nhận ký hợp đồng giao nhận với chủ hàng (là người nhập khẩu trong hợp đồng kinh tế), với nhiệm vụ là làm thủ tục thông quan nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa an toàn và giao cho người nhận hàng tại địa điểm mà người nhận hàng đã chỉ rõ trong hợp đồng kinh tế nêu trên. Người nhận hàng sẽ cung cấp cho phòng giao nhận của công ty giao nhận một bộ hồ sơ gồm: Bill of lading (1 bản original) Packing list (1 bản original) Commercial invoice (1 bản original) Certificate of origin (C/o – 1 bản original) Contract (1 bản chính)
Bước 2: Khi đã nhận được bộ hồ sơ gốc này, nhân viên của phòng giao nhận cần phải ký xác nhận cho người nhận hàng là đã nhận đủ 5 chứng từ như đã nêu ở trên (lúc ký nhận, nên nói rõ là nhận chứng từ gì, bản gốc hay bản sao, số lượng mỗi bản, ngày tháng năm ký nhận). Sau đó nhân viên giao nhận cần phải photo các chứng từ này ra nhiều bản, nhằm phục vụ cho công việc lúc cần thiết, tùy theo tính chất công việc mà các bản sao y đó có lúc không cần phải chứng nhận sao y, có lúc cần phải đem cho người nhận hàng chứng nhận sao y. Khi chứng nhận sao y, người nhận hàng sẽ ký tên, đóng dấu tên và chức vụ người chứng nhận sao y bản chính và dấu “ sao y bản chính” cùng với con dấu của doanh nghiệp – ở đây là người nhập khẩu. Sau một thời gian, người nhận hàng sẽ nhận: “giấy báo hàng đến” hay “thông báo hàng đến”. Người nhận hàng sẽ gởi thông báo này cho phòng giao nhận của công ty giao nhận. Tùy theo mỗi hãng tàu mà các mẫu thông báo hàng đến khác nhau, nhưng đều có những nội dung cơ bản như sau: Ø Tên tàu Ø Số vận đơn Ø Dự kiến thời gian tàu đến Ø Người gởi hàng Ø Người nhận hàng Ø Tên hàng Ø Số lượng, trọng lượng Ø Cảng bốc Ø Cảng dỡ Ø Những lưu ý khi đi nhận lệnh giao hàng (D/O) Có trong tay giấy báo hàng đến, nhân viên giao nhận kiểm tra xem đây có phải là lô hàng nhập mà cần phải tiến hành làm thủ tục thông quan hay không, dựa vào đối chiếu trên vận đơn, thường thì người nhận hàng đã kiểm tra rồi.
Bước 3: Khi ngày tháng đã cận kề ngày dự kiến tàu đến, nhân viên giao nhận cần chủ động liên lạc với hãng tàu là tàu đã về hay chưa, lúc nào sẽ cập cảng dỡ. Sau khi biết tàu đã cập cảng dỡ, nhân viên giao nhận cầm vận đơn gốc (bill of lading) hoặc vận đơn surrender và giấy giới thiệu cùng với chứng minh thư (nếu có) đi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, tại địa chỉ được thể hiện trên giấy báo hàng đến để lấy D/O. Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn gốc hoặc vận đơn surrender, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng tàu, nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Tùy theo phương hướng kinh doanh của mỗi hãng tàu mà các khoản phí đóng sẽ khác nhau. Ví dụ phí chứng từ, phí CFS, phí D/O v.v… Nhân viên giao nhận đóng phí theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, biên lai giá trị gia tăng (lưu ý tên và mã số thuế của doanh nghiệp trên các hóa đơn là của công ty giao nhận hoặc của chủ hàng, tùy theo sự thỏa thuận của chủ hàng và người làm dịch vụ nhận giao nhận) nhận D/O và các biên. Khi nhận D/O thì trên D/O sẽ được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu (Tại Việt Nam). Tùy theo mỗi hãng tàu mà số lượng cũng như màu sắc của các D/O khác nhau, có hãng tàu thì có nhiều màu: trắng, xanh, vàng, hồng, ví dụ: China Shipping. Có hãng tàu toàn là màu trắng, ví dụ: Vina Consol. Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao nhận sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh. Vì khi người nhận hàng giao chứng từ cho công ty giao nhận thì người nhận hàng đã kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, hay đã tu chỉnh khi xảy ra bất hợp lệ, nên các số liệu trong các chứng từ đã khớp với nhau, lúc này khi nhận D/O, nhân viên giao nhận chỉ cần kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với vận đơn là đủ, nhằm phát hiện sai sót của D/O (nếu có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực. Vậy khi nhận lệnh, nhân viên giao nhận cần đối chiếu lệnh với vận đơn (bản sao) ngay khi còn ở đại lý hãng tàu những nội dung chủ yếu sau: Ø Tên tàu Ø Số vận đơn Ø Tên và địa chỉ người nhận hàng Ø Người gởi hàng Ø Tên hàng Ø Loại hàng: (là hàng lẻ hay là hàng nguyên công) v Nếu là hàng lẻ thì xem có bao nhiêu kiện, khối lượng bao nhiêu v Nếu là hàng nguyên container thì xem số lượng container, loại container (20’ hay 40’), mã số container, số seal, khối lượng của mỗi container, số kiện của mỗi container Ø Cảng bốc Ø Cảng dỡ Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết hiệu lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận hàng tránh tình trạng phát sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng.
Bước 4: Nhân viên giao nhận cần tiếp tục chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan bộ hồ sơ gồm những chứng từ và sắp xếp thứ tự (mang tính tương đối) như sau: 1. Phiếu tiếp nhận hồ sơ (1 bản) 2. Tờ khai hải quan hàng nhập (màu xanh) – bản lưu người khai hải quan (1 bản) 3. Tờ khai hải quan hàng nhập (màu xanh) – bản lưu hải quan(1 bản) 4. Phụ lục tờ khai – bản lưu hải quan (1 bản – nếu có trên 3 mặt hàng) 5. Phụ lục tờ khai –bản lưu người khai hải quan (1 bản – nếu có trên 3 mặt hàng) 6. Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu – khi là hàng có C/O và được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan 7. Phiếu tiếp nhận hồ sơ và theo dõi thời gian làm thủ tục hải quan (1 bản) 8. Giấy giới thiệu (1 bản chính) 9. Hóa đơn thương mại (1 bản chính) 10. Packing list (1 bản copy, 1 bản chính) 11. Bill of lading (1 bản copy) 12. Hợp đồng thương mại (1 bản copy) 13. C/O (1 bản gốc) 14. D/O (1 bản chính) 15. Giấy phép nhập khẩu (nếu có) 16. Quota và phiếu theo dõi thực hiện quota (nếu là hàng có quota) 17. Các công văn, giấy tờ khác. Ví dụ: Giấy cam kết hàng hoá là thiết bị đồng bộ, xác nhận nhập hàng làm tài sản cố định, đăng ký làm thủ tục ngoài giờ v.v…
*Những lưu ý khi chuẩn bị bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan: 1. Nếu D/O quá thời hạn hiệu lực mà vẫn chưa làm thủ tục hải quan để nhận hàng, phát sinh thêm các chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container, thì nhân viên giao nhận phải gia hạn D/O – có nghĩa là đóng tiền phạt do chậm lấy hàng, tại đại lý của hãng tàu. Trình D/O cho đại lý hãng tàu, đại lý của hãng tàu thu tiền phạt, viết hóa đơn và đóng dấu lên D/O:“extended, ngày…x…tháng…y… năm… z …” hoặc là:“đã gia hạn ngày…x…tháng…y…năm… z … và dấu “đã thu tiền” hay “paid”. Có nghĩa là D/O đã được gia hạn đến ngày… x …tháng … y … năm… z ….Nhân viên giao nhận đóng tiền, ký hóa đơn, lấy hóa đơn và D/O đã gia hạn. Trong bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan, nếu D/O hết hạn thì phải được gia hạn trước khi nộp bộ hồ sơ cho hải quan khu vực, lúc này D/O mới hợp lệ. Trước khi thanh lý hàng tại hải quan bãi thì D/O phải còn giá trị hiệu lực. 2. Trong tờ khai hàng nhập, nếu là hàng mới thì phải ghi rõ:“hàng mới 100%” ở mục tên hàng trong tờ khai. 3. Nếu là hàng không có C/O thì phải ghi:“không trình, không nợ C/O” ở góc dưới phía bên trái của tờ khai (xem minh họa tại phần chứng từ minh họa). 4. Hàng máy móc nhập khẩu đã qua sử dụng thì phải ghi:“hàng đã qua sử dụng, chất lượng trên 80%”. Phải trên 80% mới được nhập. 5. Nếu là hàng nhập theo giá CFR thì chủ hàng phải tự quy ra CIF để tính thuế nhập khẩu, thuế VAT (nếu là hàng chịu hai loại thuế trên). 6. Ở mục 20 trong tờ khai, phải ghi rõ tổng khối lượng, tổng số kiện. 7. Những giấy tờ sao y phải có chữ ký, con dấu của thủ trưởng và dấu “sao y bản chính”. 8. Các con dấu trong các giấy tờ làm thủ tục thông quan và các giấy tờ khác có liên quan phải nhất quán với nhau. Một dấu là của công ty một dấu là của chi nhánh là không hợp lệ. 9. Chữ ký của các giấy tờ phải cùng một người, có thể là giám đốc hoặc là người nào đó được giám đốc ủy quyền, lúc này phải kèm theo giấy ủy quyền trong bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan. 10. Nếu tờ khai có kèm theo phụ lục, có danh sách đính kèm thì phải đóng dấu giáp lai. 11. Khi tới hải quan khu vực làm thủ tục thông quan, nhân viên giao nhận cần đem theo giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy đăng ký mã số thuế xuất nhập khẩu để trình cho hải quan lúc cần thiết. 12. Nếu là mặt hàng có thuế mà nhà nước lại quản lý giá tối thiểu khi nhập khẩu, nếu giá trên hóa đơn thấp hơn giá tối thiểu thì lấy giá tối thiểu làm căn cứ để xác định giá tính thuế, ngược lại thì lấy giá trên hóa đơn làm giá để tính thuế. 13. Nếu là mặt hàng có thuế, thuế suất khi nhập khẩu có hoặc không có C/O là khác nhau. Nếu có C/O thì thuế suất sẽ thấp hơn khi không có C/O. Khi nộp bộ hồ sơ mà doanh nghiệp không trình được C/O thì hải quan khu vực tiến hành tính thuế như không có C/O. Khi doanh nghiệp tiến hành bổ sung C/O thì sẽ được hoàn lại khoản thuế được ưu đãi. Thời hạn doanh nghiệp nợ C/O tối đa là 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trong trường hợp doanh nghiệp nộp chậm như vậy thì phải làm đơn xin nộp chậm trình cho thủ trưởng chi cục. 14. Tên người bán, người mua trong các chứng từ phải nhất quán với nhau. 15. Nếu tờ khai mà có phụ lục và lại có trên 9 mặt hàng thì phải tạo phụ lục khác theo mẫu của Tổng Cục Hải Quan, ngược lại thì sử dụng mẫu của Tổng Cục Hải Quan. Phụ lục và tờ khai đều có hai bản, có nội dung giống nhau, một bản có tên:“bản lưu hải quan”, bản còn lại có tên:“bản lưu người khai hải quan”. Lúc này nếu có phụ lục thì hai phụ lục phải có chữ ký, con dấu đỏ của thủ trưởng đơn vị.
Bước 5: Sau khi bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan cho lô hàng nhập đã hoàn chỉnh nhân viên giao nhận tới hải quan cửa khẩu khu vực, hoặc hải quan thành phố, nộp bộ hồ sơ tại phòng đăng ký tiếp nhận hồ sơ. Quá trình đăng ký tờ khai diễn ra khép kín trong nội bộ hải quan, nhằm tránh thất lạc những chứng từ hoặc việc sửa đổi sau khi cán bộ hải quan đã kiểm tra. Quá trình này diễn ra như sau: Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ vào bộ phận đăng ký mở tờ khai, cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ và bắt đầu kiểm tra nợ thuế, để kiểm tra doanh nghiệp đứng tên trong bộ hồ sơ có nợ thuế hay không. Cán bộ hải quan sẽ truy tìm trên mạng, nếu thấy công ty không nợ thuế thì sẽ in ra một bản mẫu có nội dung là không nợ thuế, cán bộ này sẽ ký tên, đóng dấu, điền ngày tháng năm vào và kẹp bản này vào bộ hồ sơ, bộ hồ sơ sẽ được chuyển qua cán bộ hải quan khác. Nếu cán bộ hải quan truy tìm và thấy rằng doanh nghiệp có nợ thuế, cán bộ hải quan cũng sẽ in ra một bản tra cứu danh sách cưỡng chế theo tờ khai, trên bản này sẽ thể hiện số tiền nợ thuế là bao nhiêu, của tờ khai nào, đăng ký vào ngày nào, đăng ký ở đâu. Nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại là thật sự doanh nghiệp có nợ thuế hay không. Việc các doanh nghiệp đã hoàn tất việc nộp thuế nhưng vẫn bị cưỡng chế là do hệ thống thông tin giữa kho bạc nhà nước (ngân hàng) – cục thuế thành phố – hải quan chưa có sự phối hợp chặt chẽ, gây ra sự chậm trễ trong việc hoàn tất thủ tục thông quan cho lô hàng nhập. Sau khi đã kiểm tra lại, nếu doanh nghiệp thật sự nợ thuế thì nhân viên giao nhận sẽ nhận lại bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan, do cán bộ hải quan người đã tiếp nhận bộ hồ sơ trả lại, nhân viên giao nhận trình với lãnh đạo của doanh nghiệp vấn đề trên để lãnh đạo có đề xuất phòng kế toán tài chính tiến hành giải tỏa cưỡng chế. Chỉ có giải tỏa cưỡng chế rồi thì bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan mới được giải quyết. Sau khi lãnh đạo của công ty và kế toán trưởng đưa ra phương hướng giải tỏa cưỡng chế là chuyển khoản hay nộp tiền mặt, nhân viên giao nhận lấy mẫu:“ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt” (theo mẫu của Bộ Tài Chính) điền vào những nội dung cần thiết, lưu ý là số tờ khai nợ thuế ở hải quan khu vực nào thì đóng tiền vào tài khoản của hải quan khu vực đó, sau đó trình cho lãnh đạo của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu đỏ của doanh nghiệp ở mục “đối tượng nộp”. Nhân viên giao nhận cầm giấy này đến ngân hàng mà doanh nghiệp có mở tài khoản, trình cho nhân viên ngân hàng, giấy nộp tiền sẽ được chuyển vào kế toán trưởng của ngân hàng, kế toán trưởng ký tên, đóng dấu, kế toán viên ký tên vào mục “ngân hàng phục vụ đối tượng nộp”. Sau khi giấy nộp tiền đã được thể hiện trên đó chữ ký của kế toán trưởng, kế toán viên cùng với con dấu của ngân hàng thì giấy này là bằng chứng là doanh nghiệp đã nộp tiền. Ngân hàng sẽ trả lại giấy này cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận cầm giấy nộp tiền này tới hải quan khu vực, nộp vào phòng giải tỏa cưỡng chế cùng với bản tra cứu danh sách cưỡng chế theo tờ khai, sau khi xem xét nếu thấy hợp lệ thì hải quan giải tỏa cưỡng chế sẽ cho biên lai là đã giải tỏa cưỡng chế. Nhân viên giao nhận cầm biên lai này kẹp vào bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan và nộp lại bộ hồ sơ này cho hải quan ở bộ phận đăng ký mở tờ khai để tiếp tục quá trình thông quan. Chú ý: Nếu là hàng dự án, đầu tư có tổng giá trị lớn khoảng trên 400 tỉ đồng thì theo công văn 5082 của Tổng Cục Hải Quan là được miễn cưỡng chế. Ngoài ra cứ số tiền nợ thuế > 0 đồng là bị cưỡng chế. Sau khi cán bộ tiếp nhận bộ hồ sơ, kiểm tra bộ hồ sơ không có vấn đề gì thì ký tên, đóng dấu họ và tên vào góc phải trên đầu của tờ khai ở ô:“cán bộ đăng ký” và đóng dấu họ và tên lên tất cả các giấy tờ, mỗi chứng từ là một con dấu. Để tạo điều kiện làm việc cho hải quan đăng ký cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mau lấy được phiếu tiếp nhận, công việc đóng dấu này nhân viên giao nhận đóng giúp và đánh dấu số thứ tự rồi đếm có bao nhiêu tờ, ghi vào tổng số tờ vào mục: Tổng số tờ trên hai phiếu tiếp nhận. Cách đánh dấu như sau: 1 là giấy giới thiệu, các giấy tờ nằm sau giấy giới thiệu lần lượt là 2, 3, 4 v.v… hai tờ khai, hai phiếu tiếp nhận, hai phụ lục (nếu có) không đánh dấu số thứ tự, nhân viên giao nhận đăng ký ngày giờ kiểm hóa tại mục:“chủ hàng đăng ký kiểm hóa” trên phiếu tiếp nhận hồ sơ và theo dõi thời gian làm thủ tục hải quan, ký tên và trả lại bộ hồ sơ lại cho cán bộ tiếp nhận.
Bước 6: Cán bộ hải quan sẽ đóng dấu lên phiếu tiếp nhận hồ sơ họ và tên và ký tên, cho số tờ khai và gởi lại cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận đến bảng phân công kiểm hóa để tìm hiểu cán bộ kiểm hóa nào sẽ tiến hành kiểm tra lô hàng, hải quan khu vực cho công khai các số điện thoại của các cán bộ kiểm hóa để tiện liên lạc với kiểm hóa viên.
Bước 7: Trong thời gian chờ đợi lãnh đạo chi cục phân công kiểm hóa viên, nhân viên giao nhận ra hải quan giám sát bãi hoặc hải quan kho để đối chiếu lệnh, mục đích là xác định lô hàng chuẩn bị lấy có ở bãi, kho hay không dựa trên manifest mà tàu đã đưa cho cảng tránh trường hợp số liệu trên manifest và trên D/O không khớp với nhau công việc đối chiếu này thì được nhân viên hải quan thực hiện trên mạng thông tin nội bộ. Trước khi đưa D/O vào đối chiếu, nhân viên giao nhận cần viết lên D/O tên công ty, số tờ khai, loại hình, nơi đăng ký tờ khai. Sau khi hải quan giám sát bãi đối chiếu xong, sẽ đóng dấu hình vuông mang tên: “đã đối chiếu” kèm theo ngày tháng năm trên D/O.
Bước 8: Tiếp tục nhân viên giao nhận cần tìm lô hàng nhập đang ở đâu để dẫn kiểm hóa viên đến kiểm tra hàng hóa. Ø Nếu là hàng nguyên container thì nhân viên giao nhận chạy ra bãi container, tìm xem container đang ở vị trí nào, nếu như container đang ở trên cao, hoặc đang ở dưới đất mà không thể mở nắp container ra để kiểm hóa viên kiểm tra hàng thì nhân viên giao nhận tới phòng điều độ trình D/O, yêu cầu hạ container xuống để kiểm hóa, tiện thể yêu cầu điều độ viên đóng dấu:“cắt seal”. Lúc nhân viên giao nhận yêu cầu hạ container nếu ở Tân Cảng thì phải cho điều độ viên phí hạ container, 1 container 20’ là 10.000 VNĐ, 1 container 40’ là 15.000 VNĐ. Phí này thuộc dạng như tiền bo, không có hóa đơn hay biên lai thu, còn nếu ở các cảng khác hay ở ICD thì không phải đóng phí này, dĩ nhiên nếu container đang ở dưới đất mà có thể mở nắp container ra dễ dàng thì không phải nhờ điều độ viên hạ container. Ø Nếu là hàng lẻ thì nhân viên giao nhận vào kho CFS gặp thủ kho trình D/O yêu cầu biết vị trí hàng để kiểm hóa.
Bước 9: Sau khi đã biết được vị trí lô hàng ở kho CFS hay ngoài bãi container - đã có thể mở container dễ dàng, nhân viên giao nhận liên lạc với kiểm hóa viên (gồm hai người), dẫn kiểm hóa viên tới vị trí lô hàng để tiến hành kiểm tra hàng, nếu là hàng lẽ thì dẫn vào kho CFS, nếu là hàng nguyên container thì dẫn ra bãi container. Khi hải quan kiểm hóa đã tới vị trí lô hàng, nếu là hàng lẻ thì hải quan bắt đầu kiểm tra hàng, nếu là hàng nguyên container thì nhân viên giao nhận phải tìm đội cắt seal, trình D/O có đóng dấu chữ:“cắt seal”, yêu cầu cắt seal, mở container để kiểm hóa viên kiểm tra hàng. Công việc cắt seal có thể diễn ra trước lúc hải quan kiểm hóa ra tới container, hoặc diễn ra ngay khi kiểm hóa viên có mặt trước container chứa hàng, tùy theo ý muốn của kiểm hóa viên. Sau khi container đã mở kiểm hóa viên bắt đầu kiểm tra hàng. Kiểm hóa viên sẽ kiểm tra tên hàng, số lượng, tình trạng hàng hóa (mới 100% hay đã qua sử dụng, có hư hỏng hay không) có đúng như đã khai trên tờ khai hay không.
Bước 10: Khi kiểm hóa viên không xác định được rõ ràng tên hàng, mục đích sử dụng của lô hàng, ví dụ: Là một phần thiết bị đồng bộ, thì kiểm hóa viên sẽ cho ra phiếu trưng cầu giám định. Mục đích là yêu cầu cơ quan giám định, với tư cách là người thứ ba, hoạt động độc lập xác nhận lại tên hàng, hàng có phải là một phần của thiết bị đồng bộ hay không v.v… tùy theo yêu cầu của kiểm hóa viên mà vấn đề cần giám định trong phiếu trưng cầu giám định sẽ khác nhau. Cơ quan giám định sẽ được kiểm hóa viên chỉ định rõ trong phiếu trưng cầu giám định, tuy nhiên nhân viên giao nhận có thể thỏa thuận với kiểm hóa viên chọn cơ quan giám định theo ý riêng của mình. Nhân viên giao nhận ký tên vào phiếu trưng cầu giám định, kiểm hóa viên cũng ký tên vào, sau đó kiểm hóa viên mang trình với đội phó hoặc đội trưởng ký tên vào, cuối cùng là lãnh đạo chi cục phê duyệt đồng ý với nội dung trong phiếu trưng cầu giám định.
Bước 11: Lúc này kiểm hóa viên gởi lại cho nhân viên giao nhận phiếu trưng cầu giám định. Nhân viên giao nhận cầm phiếu này cùng với bộ hồ sơ yêu cầu giám định của chủ hàng nộp cho giám định viên của cơ quan giám định như đã được đề cập trong phiếu trưng cầu giám định. Bộ hồ sơ yêu cầu giám định của chủ hàng (thường có khi hàng là thiết bị đồng bộ) gồm: Ø Giấy yêu cầu giám định – 1 bản chính Ø Packing list – 1 bản copy Ø Bill of lading – 1 bản copy Ø Commercial invoice – 1 bản copy
Bước 12: Giám định viên tiếp nhận và ký tên vào biên bản giao nhận chứng từ do nhân viên giao nhận trình ra để làm bằng chứng là đã giao chứng từ. Đồng thời lúc đó giám định viên sẽ cho ra “phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định” gởi lại cho nhân viên giao nhận.
Bước 13: Nhân viên giao nhận cầm phiếu tiếp nhận yêu cầu giám định cùng với công văn xin giải tỏa hàng khi chờ kết quả giám định nộp cho kiểm hóa viên, sau đó nhân viên giao nhận cần liên lạc với giám định viên để lấy chứng thư giám định nộp tiếp cho kiểm hóa viên. Sau khi có được chứng thư giám định, phiếu tiếp nhận cầu yêu cầu giám định, phiếu trưng cầu giám định, công văn xin giải tỏa hàng hóa khi chờ kết quả giám định, kiểm hóa viên sẽ điền kết quả kiểm tra vào tờ khai, hai kiểm hóa viên sẽ ký tên, đóng dấu họ và tên tại phần kết quả kiểm tra.
Bước 14, 15: Bộ hồ sơ sẽ chuyển qua đội thuế để tính lại thuế và ra thông báo thuế, thường thì hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, tùy theo loại hàng nhập về chịu thuế hay không chịu thuế mà việc tính lại thuế và ra thông báo thuế có hoặc không có. Bước 16: Cuối cùng bộ hồ sơ sẽ được chuyển lên lãnh đạo chi cục để phúc tập hồ sơ. Bước 17: Nhân viên giao nhận nộp phiếu tiếp nhận tại bộ phận trả tờ khai để lấy tờ khai đã thông quan, đóng lệ phí hải quan và thuế (nếu có thuế, thuế có thể đóng ngay nếu là hàng phi mậu dịch hoặc đóng sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế nếu là hàng nhập theo hợp đồng mua bán) nhận lấy tờ khai đã thông quan. Nhân viên giao nhận cần chuẩn bị việc lấy hàng về giao cho người nhận.
+ Nếu là hàng lẻ (LCL):
Bước 18: Nhân viên giao nhận chuẩn bị xe, kho (của công ty dịch vụ giao nhận) và liên lạc với người nhận, thông tin cho người nhận ngày giờ dự tính sẽ giao hàng, để người nhận bố trí kho, nhân viên để nhận hàng. Bước 19.2: Nhân viên giao nhận điều xe vào kho CFS (Container Freight Station).
Bước 18b: Trong khi chờ xe vào kho, nhân viên giao nhận tới thương vụ trình D/O, yêu cầu giao hàng CFS, có cảng thì thương vụ cho ra phiếu xuất kho, ví dụ cảng Vict (Kp5 Đường A5, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Hồ Chí Minh), có cảng thì thương vụ đóng dấu lên D/O:“Đề nghị giao hàng CFS”. Ví dụ Tân Cảng.
Bước 19b, 20.2: Sau đó nhân viên giao nhận cầm phiếu xuất kho vào kho CFS (nếu D/O có đóng dấu:“đề nghị giao hàng CFS” cho thủ kho thì thủ kho sẽ ra phiếu xuất kho) trình cho thủ kho.
Bước 21.2: Tiến hành bốc hàng lên xe, thủ kho giữ một bản, còn hai phiếu xuất kho nhân viên giao nhận giữ lại.
Bước 24: Tiến hành viết phiếu gởi hàng (trucking bill), để gởi hàng cho người nhận tới địa điểm mà người nhận đã yêu cầu, nhân viên giao nhận và chủ xe ký tên vào trucking bill, giấy gồm 3 liên, hai liên gởi cho chủ xe và 1 liên nhân viên giao nhận giữ lại.
Bước 26: Nhân viên giao nhận cầm hai phiếu xuất kho cùng với một D/O và tờ khai ra hải quan cổng đăng ký thanh lý hàng, hải quan cổng đóng dấu vào hai phiếu xuất kho, nhân viên giao nhận đưa bản màu hồng cho chủ xe, để khi ra cổng chủ xe đưa lại chi hải quan cổng, lúc này xe mới được phép ra cổng, còn bản còn lại nhân viên giao nhận giữ.
+Nếu là hàng nguyên container (FCL)
Bước 19.1: Nhân viên giao nhận điều xe ra bãi container.
Bước 18a: Sau đó vào đại lý hãng tàu (thường thì trong cảng và ICD điều có) trình D/O, yêu cầu lấy nguyên container về hay rút ruột tại bãi, đại lý hãng tàu sẽ thu tiền cược container, ra biên lai cược thu tiền cược khoảng 400.000 VNĐ/container 20’ và khoảng 1.200.000 VNĐ/container 40’ đồng thời đóng dấu vào D/O là “lấy nguyên container” hay “rút ruột tại bãi” và dấu của đại lý hãng tàu, đóng tiền cược container và giữ phiếu thu tiền cược.
Bước 19a: Nhân viên giao nhận đem các D/O đó vào thương vụ, trình D/O xin rút ruột tại bãi hoặc xin đem container về. Thương vụ sẽ thu tiền và ra hóa đơn, lúc này mã số thuế và tên doanh nghiệp trên hóa đơn là của công ty dịch vụ giao nhận. Nếu doanh nghiệp đem container về thì trình hóa đơn cho phòng giao nhận container, lấy phiếu giao nhận container.
Bước 20a, 21a, 22, 23: Nhân viên giao nhận đem hóa đơn mà thương vụ cấp trình cho phòng điều độ để lấy phiếu điều động công nhân. Từ phiếu điều động, nhân viên giao nhận liên hệ với đội trưởng đội xe nâng được đề cập trong phiếu điều động, trình phiếu điều động ra, đội trưởng sẽ điều xe nâng, nhân viên giao nhận dẫn đội xe nâng ra bãi container để tiến hành bốc container đem về hay rút ruột tại bãi, tiến hành cho bốc hàng lên xe.
Bước 24: Sau khi hàng đã bốc xong, nhân viên giao nhận viết phiếu gởi hàng (trucking bill), gởi cho chủ xe hai bản, một bản còn lại nhân viên giao nhận giữ.
Bước 25: Tùy theo cảng hay ICD mà phí vệ sinh container thương vụ sẽ thu hay không thu, nếu thương vụ có thu thì khi rút ruột tại bãi, nhân viên giao nhận không cần tìm đội trưởng đội xe nâng để xác nhận container sạch, ngược lại thì phải xác nhận container sạch, tất nhiên lúc này nếu container bẩn thì nhân viên giao nhận phải tiến hành cho dọn vệ sinh container, nếu đem container về thì bước này không cần có.
Bước 26: Khi đem container về thì nhân viên giao nhận cầm phiếu giao nhận container, tờ khai, D/O ra hải quan cổng làm thủ tục thanh lý hàng sau đó hải quan cổng sẽ đóng dấu lên phiếu giao nhận container và trả lại cho nhân viên giao nhận, nhân viên giao nhận gởi cho chủ xe (tài xế) để chủ xe trình cho hải quan cổng lúc ra cổng, như thế xe mới được phép ra cổng. Nếu như rút ruột tại bãi thì nhân viên giao nhận vào phòng điều độ hoặc thương vụ (tùy cảng hay tùy ICD) trình D/O yêu cầu cho phiếu ra cổng (phiếu giao nhận hàng rời - trên phiếu này sẽ thể hiện số xe, số lượng kiện hàng, tên hàng) đem phiếu này ra hải quan cổng thanh lý hàng các thủ tục thanh lý giống như lúc đem container về.
Bước 27: Cho xe chở hàng đến địa điểm giao hàng mà người nhận đã yêu cầu, trình trucking bill cho chủ hàng ký tên vào, lúc này có hai bản mà chủ xe đã giữ một bản gởi cho chủ hàng, một bản chủ xe giữ lại để trình lại cho nhân viên giao nhận.
Bước 28: Nhân viên giao nhận cần tiến hành lập biên bản bàn giao hàng với người nhận, biên bản gồm hai bản có nội dung giống nhau, mỗi bên ký tên vào và giữ một bản.
Bước 29: Nếu trường hợp đem container về thì sau khi dỡ hàng ra tại địa điểm giao hàng mà người nhận yêu cầu, nhân viên giao nhận cho xe chở container rỗng về trả tại nơi mà trên phiếu cược công đã đề cập, cầm theo mẫu hạ container rỗng trình cho nơi trả container, nơi này sẽ giữ lại phiếu hạ container rỗng, thu tiền hạ rỗng và sẽ cấp lại một phiếu thể hiện tình trạng container ví dụ là container sạch, tốt, không hư hỏng v.v…
Bước 30: Nhân viên giao nhận cầm phiếu này cùng với giấy cược container lại đại lý hãng tàu để nhận lại tiền cược container.
Bước 31: Sau đó cần trình lại với lãnh đạo phòng giao nhận để doanh nghiệp hoạch toán giao dịch. Thường thì ngoài những chi phí hợp pháp có hóa đơn chứng từ thu, còn xuất hiện những chi phí phụ, tất cả những loại phí này điều được doanh nghiệp khoán cho nhân viên giao nhận. Sau đây là điển hình những phí (VNĐ) phải bỏ ra để doanh nghiệp hoàn tất giao dịch: ü Phí kẹp vào bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan: 50.000 – 100.000. ü Phí cho kiểm hóa viên: 300.000/container. Nhiều container thì phí giảm xuống ví dụ có 10 container thì chi khoảng 1.000.000. Tùy theo tính chất hàng và số lượng container. ü Phí cho đội thuế: khoảng 30.000. ü Phí cho đối chiếu lệnh: 10.000/ container. ü Phí cho xe nâng: 1 container 40’ 40.000, 1 container 20’ 20.000. ü Phí cho hạ container: 10.000/ container 20’, 15.000/ container 40’. ü Tài xế cho mỗi xe nâng: 10.000. ü Phí cho hải quan cổng: 10.000/ 1 xe ra cổng. Những mức phí trên chỉ mang tính tương đối, tùy hải quan khu vực mà có loại phí, có loại không có và giá khác nhau.

-----------------------
L and S Vina Co.,LTD

Wah Fung Knitters Limited

Dong Tai Logistics Company

Nam Sung Shipping Co., LTD

WingTrans Logistics.,LTD

Nam Sung Shipping Co., LTD

Similar Documents

Free Essay

Exporting

...nay, chúng ta nên yêu cầu khách nước ngoài chào hàng theo điều kiện FOB.  + Lợi ích cho quốc gia: Nếu tất cả các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu theo điều kiện FOB, kim ngạch nhập khẩu trong năm 2007 của cả nước chỉ là 48,55 tỷ USD, thay vì 52,20 tỷ USD nhập khẩu theo điều kiện CIF. Số ngoại tệ nhập khẩu giảm (-) 3,65 tỷ USD, do chúng ta tiết kiệm được tiền bảo hiểm và cước tầu phải trả cho nước ngoài. + Lợi ích đối với doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu: Các doanh nghiệp trả tiền ký quỹ để mở L/C ít hơn nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF. Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF, khi khách nước ngoài giao hàng, sau 3 ngày họ đã điện đòi tiền. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, khi hàng cập cảng, doanh nghiệp nhập khẩu mới phải trả tiền cước tầu, doanh nghiệp không bị tồn vốn, hoặc không phải trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền cước tầu, giảm được giá thành hàng nhập khẩu. + Lợi ích đối với cá nhân, cũng tương tự như trên. _ Sau khi có một số thông tin sơ lược về số lượng hàng xuất, khả năng đáp ứng hàng, thời gian giao hàng…nhân viên phụ trách việc thuê tàu sẽ tiến hành đặt tàu. Nhân viên sẽ lên các trang web của các hãng tàu hoặc các công ty giao nhận để tham khảo lịch tàu và giá giao dịch. Sau đó xem xét cái nào phù hợp với khả năng tài chính và thời gian hàng đến cảng thì sẽ liên lạc và đàm phán giá cả, nếu phù hợp thì tiến hành đặt tàu và nhận Booking confirmation. Từ đó bên đối tác sẽ tiến hành đặt chỗ trên tàu và gửi email cho nhân viên đính kèm Booking acknowledgement. Theo điều...

Words: 1278 - Pages: 6

Free Essay

Miss

...LUẬT THƯ Ơ N G M ẠI CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005 Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về hoạt động thương mại. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG MỤC 1 PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG Đ i ề u 1 . Phạm vi điều chỉnh 1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này. 3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này. Đ i ề u 2 . Đối tượng áp dụng 1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. 3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Đ i ề u 3 . Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây...

Words: 40034 - Pages: 161

Free Essay

Cuong Vu

...chi phí thấp nhất đến người sử dụng cuối cùng. Trong nhiều nội dung quan trọng thì hoạt động tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty VOSA Sài Gòn cũng là một trong những nội dung quan trọng của quản trị Logistics. Trong đó, hoạt động tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty VOSA Sài Gòn hiện nay trở thành một hoạt động không thể thiếu trong việc giao thương hàng hóa quốc tế Vì vậy qua thời gian thực tập nhằm nâng cao kiến thức, so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển, tìm hiểu và nghiên cứu tại phòng Đại lý vận tải- Công ty VOSA Sài Gòn, cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên chuyên hàng container và sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Phương Chi, tác giả xin đưa ra thực trạng hoạt động cũng như một số giải pháp căn bản nhằm hoàn thiện tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty VOSA Sài Gòn. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty VOSA Sài Gòn. Chương 2: Thực trạng tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty VOSA Sài Gòn. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại VOSA Sài Gòn. Mặc dù đã rất nổ lực, cố gắng nhưng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức. Rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến của quý công ty và giáo viên hướng dẫn để đề tài này được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1:...

Words: 7590 - Pages: 31

Free Essay

Student

...1.6. Phân biệt nhượng quyền thương mại và các hình thức kinh doanh khác.  1.6.1. Mối quan hệ giữa nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động chuyển giao công nghệ và hoạt động li-xăng được hiểu như sau:  Hoạt động li-xăng là hoạt động chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp (SHCN).  “Chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ”. Thông qua việc phân tích bản chất của nhượng quyền thương mại và nhìn nhận về hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng, cho phép chúng ta đánh giá được vài nét cơ bản về tính tương đồng và sự khác biệt giữa những hoạt động này như sau: 1.6.1.1. Tính tương đồng Thường có sự nhầm lẫn giữa chuyển giao công nghệ, hoạt động li-xăng và nhượng quyền thương mại. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ, khi nhìn vào một hoạt động, một quan hệ nào đó, người ta thường để ý nhiều nhất đến đối tượng của nó, trong khi đó thì về đối tượng, cả ba hoạt động này có rất nhiều điểm tương đồng. Như đã nói...

Words: 4184 - Pages: 17

Free Essay

Kế toáN Nhà HàNg, KháCh SạN

...Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà...

Words: 5307 - Pages: 22

Free Essay

Hợp Đồng Nước Đá

... | | | |CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG NGOẠI THƯƠNG | | | |Địa chỉ : 223 Nguyễn Trọng Tuyển- P 08 - Q Phú Nhuận | | | |Điện thoại : 08 37225027 Fax: 08 37225007 | | | |Email : info@betongftc.vn | | | |CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | | | |Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | | | | | | HỢP ĐỒNG MUA BÁN (V/v mua bán đá nước đá ) Số : / HĐMB NĐ – FTC/….. ➢ Căn cứ vào Luật Thương Mại của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 01/06/2005 ➢ Căn cứ vào Bộ Luật Dân Sự ngày 14/06/2005 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 ...

Words: 1228 - Pages: 5

Free Essay

Cac Loai Lc

... L/C hủy ngang nói lên khả năng đơn phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào mà không cần sự đồng ý của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo sửa đổi hay hủy bỏ thì lệnh này không có giá trị nghĩa là NHPH vẫn phải thanh toán như đã cam kết. Theo UCP 400, một L/C không ghi cụ thể là loại gì thì được hiểu là L/C hủy ngang. Nhưng theo điều 10 UCP 600: “Trừ khi có qui định khác tại Điều 38, tín dụng không thể sửa đổi và cũng không thể hủy bỏ mà không có sự thỏa thuận của Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận (nếu có) và người thụ hưởng”. 1.2 Lợi thế, rủi ro của các bên tham gia: Với loại L/C này quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo, nó chứa đựng nhiều sự rủi ro cho người bán vì việc sửa chữa và hủy bỏ có thể xảy ra khi mà hàng hóa đang trên đường vận chuyển và việc trước khi việc thanh toán được thực hiện. Còn đối với người mua việc sử dụng L/C này tạo sự linh hoạt cho hoạt động kinh doanh của mình, khi những điều kiện thị trường bất lợi thì người mua có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người bán. 1.3.Trường hợp áp dụng: Vì những đặc điểm trên nên L/C này ít được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lí thuyết, nó chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: Việc giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con. Giữa những người mua và người bán có quan hệ tín dụng rất tốt. 2. L/C không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): ...

Words: 11087 - Pages: 45

Free Essay

Derivative

...bán một tài sản (hàng hoá hoặc các tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào, từ nông sản, các đồng tiền, cho tới các chứng khoán. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thoả thuận với nhau. Giá hàng hoá đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hoá có thể tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể không chính xác. Ví dụ: Tình hình giá cà phê trên thị trường Việt Nam thường bất ổn và dao động tùy thuộc vào tình hình thời tiết và giá cả cà phê trên thị trường thế giới. Để tránh tình trạng bất ổn, vào đầu vụ, công ty A chuyên xuất khẩu cà phê có thể thương lượng và ký kết hợp đồng mua cà phê nhân xô kỳ hạn 6 tháng với nông dân B với số lượng 20 tấn cà phê, nhân xô giá mua 47 triệu đồng/tấn. Lúc đó A là người mua và B là người bán trong hợp đồng kỳ hạn. Sau 6 tháng B có trách nhiệm phải bán cho A 20 tấn cà phê nhân xô với giá thỏa...

Words: 3364 - Pages: 14

Free Essay

123456789

...TPHCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ************************* Đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng cho Công Ty khách hàng của Công Ty Phần Mềm Việt Phát Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Tri Quỳnh Nga Sinh viên thực hiện: Phan Đặng Phương Uyên Lớp: TK09A1 Ngành: Hệ thống thông tin quản lý LỜI NÓI ĐẦU Với một xã hội phát triễn mạnh mẽ như ngày hôm nay , công nghệ thông tin là một phần không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động trên thế giới. Tuy rằng công nghệ thông tin chỉ mới phát triển ở Việt Nam trong thời gian gần đây và đang đi từng bước phát triển nhưng nó đã đem lại cho Việt Nam trở thành một nước có tiềm năng về lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong đó phải kể đến Phát triển hệ thống thông tin đang là một mảng phát triển mạnh và một lợi thế mạnh của nước ta. Với việc ứng dụng trong các ngành kinh tế, hệ thống thông tin giúp các công ty quản lý công việc được dễ dàng và hiệu quả hơn trong sản xuất, tiết kiệm thời gian và công sức. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một bước ngoặc lớn đem lại nhiều cơ hội nhưng song song đó cũng là những thưởng thách .Nền kinh tế hội nhập với các nước phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư, nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới để tạo lới thế cạnh tranh riêng của mình. Áp dụng công nghệ thông tin vào các ngành sản xuất , kinh doanh đã là một thước đo hàng đầu và trong nhiều doanh nghiệp là sự đảm bảo sống còn của nề kinh tế thị trường hiện nay. Trong thời...

Words: 5581 - Pages: 23

Free Essay

Bài Tập Kế Toán Doanh Nghiệp Tm-Dv

...trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: Ngày 01/03: Công ty ABC xuất quỹ tiền mặt tạm ứng tiền vật liệu cho Nhân viên A số tiền 42.000.000. Ngày 05/03: Công ty ABC xuất quỹ tiền mặt 80.000.000, nộp vào tài khoản của công ty tại ngân hàng. Đến cuối ngày, Công ty ABC vẫn chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Ngày 06/03: Công ty ABC nhận được giấy báo Có của số tiền nộp vào tài khoản ngân hàng ngày 05/03. Ngày 10/03: Công ty ABC mua một lô công cụ có giá thanh toán 27.500.000 (bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán tiền cho Công ty B. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 495.000 (bao gồm thuế GTGT 10%). Công cụ nhập kho đủ. Ngày 15/03: Nhân viên A thanh toán tiền tạm ứng: - Vật liệu nhập kho có giá thanh toán 38.500.000 (bao gồm thuế GTGT 10%). - Chi phí vận chuyển 770.000 ( bao gồm thuế GTGT 10%). - Nhân viên đã nộp lại quỹ tiền tạm ứng không chi hết. Ngày 16/03: Căn cứ số lượng hàng hoá gửi đi bán tại các đại lý đã tiêu thụ, Công ty ABC thanh toán hoa hồng bán hàng cho các đại lý bằng tiền mặt 110.000.000 ( bao gồm thuế GTGT 10%). Ngày 20/03: Công tyABC được ngân sách Nhà nước cấp bổ sung vốn kinh doanh bằng tiền gửi ngân hàng 1.250.000.000. Công ty ABC đã nhận được giấy báo Có. Ngày 22/03: Công ty ABC thanh toán nợ vay ngắn hạn Ngân hàng C bằng tiền gửi ngân hàng 325.000.000. Công ty ABC đã nhận giấy báo Nợ. ...

Words: 10372 - Pages: 42

Free Essay

Religion

...|QUỐC HỘI | |CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | | | |Độc lập - Tự do - Hạnh phúc | |Số: 50/2005/QH11 | |----- o0o ----- | | | |Hà Nội , Ngày 29 tháng 11 năm 2005 | LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về sở hữu trí tuệ. PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ 1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản...

Words: 45180 - Pages: 181

Free Essay

Ship Viet Nam

...dịch vụ giao nhận hàng hóa với những đổi mới vượt bậc trong hệ thống quản trị, mô hình vận hành và các chính sách hỗ trợ tối ưu nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu khắt khe của khách hàng. Nhân sự Xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, thân thiện và chuyên nghiệp. Vận hành Hiện đại hóa hệ thống quản lý, xử lý đơn hàng nhanh hơn, chính xác hơn và đạt tỉ lệ thành công cao hơn. Kinh doanh Tối đa hóa lợi ích công ty dựa trên sự hài lòng của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG SuperShip tự hào nhận được sự tin tưởng và đồng hành từ các đối tác lớn như Guza.vn, Tí Nị Lro’Cre Việt Nam, Đẹp miễn chê, J-P Fashion, Escape game và nhiều đơn vị khác… BẢNG GIÁ DỊCH VỤ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG KHU VỰC THỜI GIAN GIAO HÀNG DỊCH VỤ THỜI GIAN LẤY HÀNG Nhanh 15h30 – 17h00 Trước 17h00 ngày kế tiếp. 10h30 – 12h00 CƯỚC PHÍ Trước 17h00 cùng ngày. NỘI THÀNH Tốc hành 20,000 15h30 – 17h00 NGOẠI THÀNH Trước 12h00 ngày kế tiếp. 15h30 – 17h00 Trước 17h00 ngày kế tiếp. 10h30 – 12h00 Nhanh 15,000 Trước 17h00 cùng ngày. Tốc hành 20,000 25,000 15h30 – 17h00 Trước 12h00 ngày kế tiếp. (Nội thành: Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Gò Vấp, Tân Phú, Tân Bình Ngoại thành: Quận 9 (trừ phường Long Phước, Long Bình), Quận 12, Bình Tân, Thủ Đức) CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Quản lý đơn hàng trên hệ thống online Miễn phí lấy hàng – thu hộ Giao không thành...

Words: 369 - Pages: 2

Free Essay

XâY DựNg Và PháT TriểN VăN Hóa Vn

...5 BCH Trung ương Đảng khóa VIII(7- 1998) về xây dựng và phát triển Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, những quan điểm cơ bản nhằm xây dựng và phát triển văn hóa đã được nêu rất cụ thể. - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội Văn hoá được tạo thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc, các giá trị này đã được thấm nhuần trong mỗi con người Việt Nam, được tiếp nối qua các thế hệ cha ông ta đi trước, bền vững trong cấu trúc kinh tế xã hội nước ta. Văn hóa đã và đang tác động hàng ngày đến cuộc sống vật chất cũng như tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn hoá xã hội Việt Nam. - Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển +Phải khẳng định rằng văn hoá là kết quả của sự sáng tạo con người, thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Chính vì lẽ đó nên ta có thể coi nó là nguồn nội lực cho sự phát triển của dân tộc. +Có thể thấy nhưng năm qua, trong thời kì đổi mới đã có những thành công, chứng minh cho luận điểm trên. + Trong nền kinh tế mở cửa (tri thức hay cl gì thì k biết, tài liệu ghi là tri thức) hiện nay, tri thức và kỹ năng trở thành nguồn lực tối quan trọng cho sự phát triển của quốc gia. + Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh tế thị trường + Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi trường + Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng XH mới - Văn hoá là một mục tiêu của phát triển Đảng ta đã xác định mục tiêu tổng quát...

Words: 1705 - Pages: 7

Free Essay

Gggg

...ĐỀ TÀI: GIAO TIẾP TRONG MÔI TRƯỜNG CÔNG TY LỜI MỞ ĐẦU Con người luôn phải hòa nhập, gắn mình và tồn tại trong một môi trường xã hội để giao tiếp với người khác, khẳng định được cái riêng của mình. Giao tiếp ứng xử là cách phổ biến nhất trong hoạt động sống, vì trong mọi trường hợp ai cũng phải làm việc và mưu cầu thông qua, với người khác. Chúng ta giao tiếp, trao đổi với bạn bè về các vấn đề xã hội, công việc, học tập; giao tiếp với vợ chồng về con cái, cuộc sống, chi tiêu trong gia đình và những dự định về tương lai. Tuy nhiên trong môi trường công ty, việc giao tiếp và trao đổi là cả một nghệ thuật, nó không chỉ là sự kết hợp khéo léo trong giao tiếp mà là cả sự điều hòa ở bản thân mỗi người. Làm sao để tạo cho mình một môi trường thật thoải mái trong suốt tám giờ đồng hồ làm việc? Tuy nhiên cơ sở lâu dài của việc xây dựng các quy tắc giao tiếp, ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp còn tuỳ thuộc vào văn hóa tổ chức và các cơ chế cạnh tranh về lợi ích mà doanh nghiệp đã áp dụng như thế nào. Việc sử dụng người như thế nào, coi cái gì là quan trọng trong đối nhân xử thế của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp là tác nhân trực tiếp để hình thành nên mối quan hệ bằng hữu, thân ái tin cậy nhau trong nội bộ tổ chức. Suy cho cùng giao tiếp ứng xử không những là những câu nói, cử chỉ mang tính xã giao, mà phải chứa đựng trong bản chất và mục tiêu của nó là sự thúc đẩy hợp tác hướng vào công việc. I. Giao tiếp nội bộ: Trong mọi nhóm, tổ chức, doanh nghiệp...

Words: 5194 - Pages: 21

Free Essay

My Work

...------------------------------------------------- BÀI TIỂU LUẬN ------------------------------------------------- ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO TỚI VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- ------------------------------------------------- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Bố cục đề tài 5 Chương II: tư tưởng của triết học nho giáo ảnh hưởng tới văn hóa truyền thống việt nam 5 Chương III: một số vấn đề về nho giáo trong giai đoạn hiện nay 5 PHẦN NỘI DUNG 6 Chương 1 6 BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CỦA TRIẾT HỌC NHO GIÁO 6 1.1 Bối cảnh lịch sử, kinh tế- xã hội sự ra đời của tư tưởng triết học Nho giáo 6 1.2 Nguồn gốc sự hình thành và...

Words: 12059 - Pages: 49