Đề tài: Phân tích và lấy ví dụ minh họa về một mảng độc quyền bán thuần tuy và chỉ rõ cách thức mà hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn.
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,quy trình trao đổi hàng hóa diễn ra ngày càng lớn, với chủng loại hàng hóa ngày càng phong phú, phương thức trao đổi đa dạng, nhất là sau thời kì Việt Nam ra nhập WTO. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân như đạt được tính kinh tế theo quy mô,bản quyền, sự kiểm soát yếu tố đầu vào hoặc do chính phủ, đã dần tới độc quyền về kinh tế. Độc quyền trong kinh tế học là trạng thái thị trường chỉ có duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khó có sản phẩm thay thế gần gũi. Độc quyền được phân theo nhiều tiêu thức: mức độ độc quyền, nguyên nhân của độc quyền, cấu trúc độc quyền.
Bài thảo luận của nhóm 7 sẽ giới thiệu và phân tích cụ thể về thị trường độc quyền thuần túy nói chung và cách thức của dịch vụ cung cấp nước sạch lựa chọn sản lượng và lợi nhuận trong ngắn hạn nói riêng. Bởi dịch vụ cung cấp nước sạch là độc quyền tự nhiên do hãng đạt được tính kinh tế theo quy mô khoảng biến thiên thích hợp của sản lượng.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Thị trường độc quyền bán thuần túy.
1.1 Khái niệm thị trường độc quyền bán thuần túy.
➢ Thị trường độc quyền bán là thị trường có 1 người bán nhưng có nhiều người mua.
VD: Ở VN có 1 số ngành độc quyền bán như hàn không, điện nước, dịch vụ chuyển phát thư của bưu điện, buôn bán vũ khí,…
➢ Nhà độc quyền bán là người sản xuất duy nhất nên đường cung của hãng là đường cung của thị trường.
➢ Đường cầu của nhà độc quyền là đường thẳng dốc xuống.
➢ Đường cung là đường thẳng dốc lên.
1.2 Các đặc trưng của thị trường độc quyền bán thuần túy.
➢ Chỉ có 1 hãng duy nhất cung ứng toàn bộ sản phẩm trên thị trường.
➢ Sản phẩm, hàng hóa trên thị trường độc quyền không có hàng hóa thay thế gần gũi.
➢ Trên thị trường độc quyền bán, sức mạnh thị trường thuộc về người bán. Doanh nghiệp có thể điều hành được giá cả để đạt được mục tiêu, hay doanh nghiệp độc quyền là người “ấn định giá “.
➢ Có rào cản lớn về việc ra nhập hoặc rút lui khỏi ngành.
1.3 Nguyên nhân dẫn tới độc quyền.
➢ Do đạt được tính kinh tế theo quy mô ( độc quyền tư nhiên ). Ngành đạt được tính kinh tế theo quy mô sẽ có đường chi phí bình quân dốc xuống: ở mức sản lượng lớn sẽ có chi phí rẻ hơn ở mức sản lượng nhỏ. Trong trường hợp này doanh nghiệp cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ duy nhất cho thị trường sẽ có chi phí thấp hơn trường hợp có 2 hoặc nhiều doanh nghiệp cung ứng. Doanh nghiệp độc quyền tự nhiên ít quan tâm tới những doanh nghiệp mới ra nhập thị trường, vì các doanh nghiệp mới sẽ có chi phí cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành.
VD: Dịch vụ cung cấp nước sạch…
➢ Bản quyền.Doanh ngiệp có thể dành được địa vị độc quyền nhờ chế độ bảo vệ bản quyền. Độc quyền về nhãn hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp và giải pháp kĩ thuât trong 1 thời gian nào đó.
VD : Bằng sáng chế và bản quyền tác giả…
➢ Sự kiểm soát các yếu tố đầu vào ( nguồn lực then chốt thuộc sở hữu của một doanh nghiệp duy nhất).Doanh nghiệp có thể dành được vị trí độc quyền khi nó kiểm soát được toàn bộ hoặc hầu hết một yếu tố đầu vào cơ bản để xuất ra một loại sản phẩm nào đó.
VD: Độc quyền kim cương Derbeers (Sở hưu mỏ kim cương lớn nhất thế giới )…
➢ Do quy định của chính phủ. Chính phủ cho phép 1 doanh nghiệp nào đó là người duy nhất đươc bán, hoặc cung cấp 1 loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó trên thị trường. Độc quyền trong trừơng hợp này gọi là độc quyền nhà nước.
VD : Đường săt VN, bưu chính VN…
1.4 Đường cầu và doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán thuần túy.
1.4.1. Đường cầu của thị trường độc quyền bán.
➢ Là người sản xuất duy nhất với 1 loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có sức kiểm soát toàn diện đối với lượng sản phẩm đem ra bán. Nhưng điều này không có nghĩa là hãng đặt giá cao bao nhiêu cũng được, vì mục đích của hãng là tối đa hóa lợi nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít người mua và lợi nhuận thu về sẽ ít hơn.
➢ Vì là người duy nhất bán 1 loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể trên thị trường, nhà độc quyền bán đứng trước cầu của thị trường là 1 đường thẳng dốc xuống về phía phải và có độ dốc âm.
=> Đường cầu tạo ra ràng buộc đối với khả năng kiếm lợi nhuận của nhà độc quyền bán bằng cách tận dụng sức mạnh thị trường.
=> Hãng không thể bán hết sản phẩm nếu định giá quá cao.
1.4.2. So sánh đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo và hãng độc quyền bán thuần túy.
[pic]
➢ Thị trường CTHH: Đường cầu là đường nằm ngang tại mức giá của thị trường. Doanh nghiệp không có khả năng chi phối thị trường và giá, là: “người chấp nhận giá”, không có sức mạnh thị trường.
➢ Thị trường độc quyền bán thuần túy: Đường cầu là đường thẳng dốc xuống về tay phải và có độ dốc âm. Doanh nghiệp có khả năng chi phối thị trường và giá, là: “người ần định giá”, có sức mạnh thị trường.
1.4.3. Doanh thu cận biên của hãng độc quyền bán.
➢ Khi đường cầu của hãng là đường tuyến tính dạng: P = a – b.Q.
➢ Tổng doanh thu của hãng độc quyền được tính bằng
TR = P.Q = a.Q – b.Q2
⇨ MR = TR’ = (a.Q – b.Q2)’ = a – 2bQ
⇨ AR = TR/Q = (a.Q – b.Q2)/ Q =a –bQ = P
⇨ AR = P
Đường doanh thu bình quân cũng chính là đường cầu của thị trường.
Khi đường cầu dốc xuống thì giá và doanh thu bình quân luôn lớn hơn doanh thu cận biên, vì tất cả đơn vị bán ở cùng một giá. Tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá bán phải giảm xuống, như vậy tất cả đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị bán thêm.
=> Đường doanh thu cận biên (MR) vì thế luôn nằm dưới đường cầu D, trừ điểm đầu tiên.
[pic]
1.4.4. Mối liên hệ giữa doanh thu cận biên và độ co dãn
Với 1 đường cầu dốc xuống,cho thấy giá,tổng doanh thu cận biên quan hệ với nhau như thế nào.Cầu càng ít co dãn thì giá càng giảm nhiều hơn khi bán thêm một đơn vị hàng hóa,làm giảm doanh thu từ một đơn vị hàng hóa hiện có.Ở bất kỳ sản lượng nào,khi MR âm,đường cầu càng kém co dãn (-1 < EDP nhà độc quyền sản xuất nhiều hơn Q1 sẽ thu được lợi nhuận bổ sung ( MR - MC), làm tăng tổng lợi nhuận lên. Thực tế nhà độc quyền có thể tăng mức sản lương tối ưu Q*mà vẫn tăng tổng lợi nhuận. Tại mức sản lượng này, sản xuất thên 1 đơn vị thì thu nhập tăng thêm băng 0. Do đó sản lương thấp hơn Q* không phải là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận cho dù nó cho phép nhà độc quyền đặt mức giá cao hơn. Bắng việc sản xuất Q1 thay bằng Q* tổng lợi nhuận của nhà độc quyền sẽ nhỏ hơn 1 lượng = diện tích nằm dưới MR và nằm trên MC, giữa Q1 và Q*
- Giả sử nhà độc quyền sản xuất được 1 lượng Q2 cao hơn cũng không phải mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. Tại mức sản lượng đó chi phí cận biên sẽ vượt quá doanh thu cận biên, do đó nhà độc quyền sản xuất ít hơn Q2 =>Sẽ làm tổng lợi nhuận của mình bằng (MR – MC). Nhà độc quyền có thể tăng thêm nữa lợi nhuận của mình bằng giảm sản lượng xuống Q*. Phần lợi nhuận tăng thêm bởi việc sản xuất Q* thay vì Q2 là diện tích nằm trên MR và nằm dưới MC, giữa Q2 và Q*.
Như vậy, lợi nhuận được tối đa hóa khi MR=MC tại mức sản lượng Q*. Nếu hãng sản xuất mức sản lượng thấp hơn, hãng sẽ bị giảm lợi nhuận vì doanh thu bổ sung có thể thu thêm nếu sản xuất và bán ra các đơn vị giữa mức Q1 và Q* sẽ thấp hơn chi phí. Tương tự nếu mở rộng sản lượng từ Q* đến Q2 sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí bổ sung sẽ vượt qua doanh thu bổ sung
Chúng ta có thể tính được Q* là mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận bằng phương pháp đại số. Lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí, cả hai đều phụ thuộc vào Q.
Π=TR-TC
ΠMAX ⌠ Π’(Q) = 0 ⌠TR’ (Q) - TC’ (Q)=0
⌠MR(Q) – MC(Q) = 0
⌠MQ(Q) = MC(Q) (đk tối đa hóa lợi nhuận)
2.1.2. Khả năng sinh lợi của hãng độc quyền.
Lợi nhuận của hãng độc quyền bán là:
π= TR–TC= P.Q - ATC.Q =P.(Q - ATC).
• Hãng có lợi nhuận kinh tế dương khi P >ATC.
• Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0 khi P =ATC.
• Hãng bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi: AVC < P Hãng độc quyền bán định giá đúng vào thời điểm lựa chọn cung và quyết định lượng cung của hãng là không thể tách rời đường cầu của nó.
➢ Hãng độc quyền bán lựa chọn sản lượng tại MR=MC.
➢ Hãng độc quyền bán có đường cầu quyết định dạng đường MC.
=> Đường cầu ảnh hưởng tới quyết định tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy.
=> Hãng độc quyền bán không có đường cung
[pic]
Đối với doanh nghiệp CTHH, mối quan hệ giữa giá cả và sản lượng cung ứng được biểu thị rõ nét trên đường chi phí cận biên MC, nhưng đối với doanh nghiệp độc quyền bán, không có quan hệ tương ứng một- một giữa giá cả và sản lượng mà doanh nghiệp độc quyền cung ứng.
Quyết định đầu ra của doanh nghiệp độc quyền bán không chỉ phụ thuộc vào chi phí cận biên mà còn phụ thuộc vào độ dốc của đường cầu. Kết quả là khi đường cầu dịch chuyển có thể dẫn tới thay đổi giá mà không thay đổi sản lượng, hoặc chỉ thay đổi sản lượng mà không thay đổi giá.
2.3 Quy tắc định giá của nhà độc quyền (Quy tắc ngón tay cái).
2.3.1. Quy tắc định giá của nhà độc quyền
Trong thực tiễn các doanh nghiệp không thể xác định đường cầu của thị trường,
do đó không xác định được đường doanh thu cận biên. Để xác định được sản lượng và giá bán,doanh nghiệp có thể vận dụng quy tắc như sau:
Để làm được điều này, trước hết ta phải viết lại biểu thức của doanh thu cận biên:
MR = ∆TR/∆Q = ∆(P.Q)/ ∆Q
Chú ý rằng doanh thu tăng thêm do tăng 1 đơn vị sản phẩm ∆(P.Q)/ ∆Q bao gồm 2 thành tố.Sản xuất thêm 1 đơn vị và bán ra theo giá P đem lại doanh thu bằng P. Nhưng đường cầu là đường dốc xuống dưới, do vậy khi sản xuất và bán ra thêm 1 đơn vị sản phẩm này cũng làm giá giảm đi 1 lượng nhỏ ∆P/∆Q kéo theo doanh thu của tất cả đơn vị được bán ra giảm đi. Tức là sự thay đổi trong doanh thu Q.│∆P/∆Q│
Do vậy MR = P + Q.(∆P/∆Q) = P + P.(Q/P).(∆P/∆Q)
Mà EDP =(P/Q).( ∆Q/∆P) => MR = P + P.(1/ EDP)
Nhưng vì tối đa hóa lợi nhuận nên MR = MC
=> MR = P+ P.(1/ EDP) ( (P – MC)/P = -1/ EDP
Mối quan hệ này cho ta nguyên tắc đơn giản để định giá
Vế trái (P – MC)/P là tỉ lệ % giữa mức chênh lệch đường giá và chi phí cận biên so với giá.Quan hệ cho ta thấy tỉ lệ này phải bằng giá trị nghịch đảo của độ co dãn cầu với dấu âm
Và P = MC/[1+(1/EDP)]
Ta có: P-MC = P-P.[ 1+(1/EDP)] = -(P/ EDP)
Vì EDP < 0 => -(P/ EDP) > 0 => P – MC > 0 => P > MC
=> Hãng độc quyền bán luôn đặt giá cho sản phẩm của mình lớn hơn chi phí cận biên.
=> Hãng độc quyền bán có sức mạnh thi trường.
2.3.2. Đo lường sức mạnh độc quyền.
- Sức mạnh độc quyền bán
Là khả năng định giá cao hơn chi phí cận biên. Sự khác nhau cơ bản của doanh nghiệp CTHH và doanh nghiệp độc quyền là doanh nghiệp độc quyền có sức mạnh thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp CTHH đặt giá bằng chi phí cận biên (P = MC), còn doanh nghiệp độc quyền lại đặt giá cao hơn chi phí cận biên (P>MC).
Sức mạnh độc quyền được đo bằng chỉ số Lerner (do Abba Lerner đưa ra vào năm 1934)
L = (P – MC)/ P
Giá cả càng cao hơn chi phí cận biên thì chỉ số L càng lớn và khi đó sức mạnh độc quyền sẽ càng lớn. Doanh nghiệp sẽ không có sức mạnh độc quyền khi L =0 hay P =MC, trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp là cạnh tranh hoàn hảo
Chỉ số Lerner cũng có thể biểu thị bằng hệ số co dãn của cầu đối với doanh nghiệp
L = -1/ EDP
Lưu ý: Sức mạnh độc quyền cao không nhất thiết kéo theo lợi nhuận cao. Lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí bình quân so với giá. Hãng A có thể có sức mạnh độc quyền hơn hãng B nhưng hãng B có thể kiếm lợi nhuận hơn A vì A có chi phí bình quân cao hơn.
➢ Đường cầu càng kém co dãn (càng dốc) thì hãng càngncó sức mạnh độc quyền và ngược lại.
➢ Hãng độc quyền không kinh doanh tại miền cầu kém co dãn vì miền cầu này đường doanh thu đi xuống.
➢ Hãng độc quyền quyết định sản lượng tại miền cầu co dãn vì tại đây đường doanh thu đi lên.
- Nguồn gốc của sức mạnh độc quyền
Yếu tố quyết định thế lực độc quyền bán là độ dãn của cầu theo giá của doanh nghiệp. Độ dãn của cầu theo giá của doanh nghiệp do 3 yếu tố quyết định:
➢ Một là độ dãn của cầu trên thị trường: độ dãn của cầu đối với doanh nghiệp ít nhất cũng co dãn như cầu của thị trường nếu thị trường chỉ có doanh nghiệp duy nhất. Do đó độ dãn của cầu trên thị trường giới hạn tiềm năng của thế lực độc quyền.
➢ Hai là số lượng các doanh nghiêp trên thị trường: số lượng các doanh nghiêp tăng lên thì sức manh độc quyền sẽ giảm đi.
➢ Ba là tác động qua lại của các doanh nghiệp:các doanh nghiệp có thể cạnh tranh khốc liệt với nhau, có thể hợp tác cấu kết với nhau giảm sản lượng, tăng giá bán để tạo sức mạnh độc quyền cao.
3. Tối đa hoá lợi nhuận của hãng độc quyền bán thuần túy trong dài hạn.
- Một hãng sẽ luôn thu được lợi nhuận trong dài hạn khi:
+ Hãng được bảo hộ từ chính phủ.
+ Hãng có quy mô lớn.
+ Hãng kiểm soát được toàn bộ thị trường.
+ Hãng tìm được cách không cho hãng không cho hãng khác xâm nhập.
- Trong dài hạn nếu có nhiều hãng xâm nhập thị trường:
Vậy điều kiện lựa chọn sản lượng của hãng là MR=LAC.
Hãng không thu được lợi nhuận khi P=LACmin.
[pic]
Phân tích hãng lựa chọn sản lượng tối ưu Q* tại MR=LMC.
Tại Q* dựa vào đường cầu D hãng xác định giá bán P*
➢ Nhà độc quyền tối đa hóa lợi nhuận bằng việc lựa chọn sản xuất ở mức sản lượng thỏa mãn: MR=LMC, P>=LAC.
➢ Hãng sẽ rời bỏ ngành nếu PLMC) sẽ làm tổng lợi nhuận tăng.
➢ Doanh nghiệp sẽ giảm sản lượng sản xuất khi doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên (MR Trong trường hợp chính phủ đánh 1 mức thuế t cố định vào nhà độc quyền, thì sản lượng và giá bán không thay đổi chỉ có lợi nhuận giảm đi 1 lượng đúng bằng mức thuế đó, vì thuế nay không làm dịch chuyển đường MC.
PHẦN II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trên thị trường độc quyền bán thuần túy chỉ có một người bán nhưng có rất nhiều người mua, trong thị trường độc quyền thuần túy đó tồn tại thị trường độc quyền tự nhiên
Theo kinh tế học, độc quyền tự nhiên xuất hiện do quy luật tăng hiệu quả kinh tế theo quy mô, hiệu quả sản xuất và phân phối của một ngành đạt được tối đa khi chỉ có một người cung câp duy nhất. Độc quyền tự nhiên xuất hiện khi người cung cấp lớn nhất trong một ngành, hoặc cung cấp đầu tiên trong một khu vực có lợi thế vượt trội về chi phí so với những đối thủ cạnh tranh khác đang có mặt tại thị trường hoặc dự định tham gia thị trường. Xu hướng này thường xuất hiện ở những ngành có chi phí cố định lớn, người cung cấp đầu tiên đã chiếm được gần hết thị phần, vì vậy chi phí bình quân cho một sản phẩm của họ nhỏ. bình quân cho một sản phẩm lớn hơn nhiều. Để hiểu sâu hơn về độc quyền bán thuần túy nói chung và độc quyền tự nhiên nói riêng, nhóm 5 sẽ chỉ rõ cách thức để lựa chọn lợi nhuận và sản lượng trong ngắn hạn và dài hạn của công ty cung cấp nước sạch Hà Nội.
Số liệu của công ty cung cấp nước sạch Hà Nội cho 200 hộ dân phường Mai Dịch quận Cầu Giấy
Từ những số liệu trên ta nhận thấy mối liên hệ giữa giá và lượng
P = -1/2Q + 15
Tổng doanh thu = Giá x Sản lượng
TR = P. Q = (-0,5Q + 15). Q = -0,5Q2 + 15Q
Vậy chi phí cận biên MR = 15 – Q
Có hàm tổng chi phí TC = 0,5Q2 – 3Q + 102200
Ghi chú: 102200 là chi phí cố định trong 10 năm.
Suy ra: - chi phí cận biên MC = Q -3
Chi phí bình quân ATC =0,5Q – 3 + 102200/Q
Công ty cung cấp nước sạch muốn tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ở mức sản lượng sao cho doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (MR = MC). Trên hình 1 đường cầu thị trường D là đường doanh thu bình quân của doanh nghiệp AR. Đường doanh thu cận biên MC và đường chi phí bình quân ATC của công ty cũng được biểu thị trong hình 1. Doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên ở mức sản lượng Q*. Từ đường cầu ta tìm ra giá tương ứng P* của mức sản lượng Q*.
MR = MC
( 15 – Q* = Q* - 3
( 2Q* = 18
( Q* = 9
Thay Q* = 9 vào phương trình đường cầu D: P* = -0,5Q* + 15 = -0,5. 9 + 15 = 10,5
* Giả sử một sản lượng nhỏ hơn Q* = 9 là Q1 = 7, lúc đó giá tương ứng sẽ là P1 = 11,5. Như biểu thị trên hình 1, doanh thu cận biên MR cao hơn chi phí cận biên MC nếu nhà độc quyền bán sản lượng nhiều hơn Q1 một ít thì sẽ thu thêm được lợi nhuận bổ sung (MR – MC = 4) và nhờ đó tổng lợi nhuận tăng. Nhà độc quyền bán có thể tăng thêm sản lượng để tăng tổng lợi nhuận cho đến tận sản lượng Q*. Ở đó, lợi nhuận bổ sung từ việc sản xuất thêm một đơn vị sản lượng = 0. Như vậy, sản lượng nhỏ hơn là Q1 không phải là sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, ngay cả khi sản lượng cho phép nhà độc quyền đạt giá cao hơn. Nếu sản xuất mức sản lượng Q1, tổng lợi nhuận của công ty sẽ nhỏ hơn mức cực đại một khoảng bằng phần gạch chéo dưới đường doanh thu cận biên MR và trên đường chi phí cận biên MC, giữa Q1 và Q*.
* Nếu có một sản lượng lớn hơn Q* = 9 là Q2 = 10, lúc đó giá tương ứng sẽ là P2 = 10, cũng không phải là sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, ở sản lượng Q2 = 10 chi phí cận biên MC cao hơn doanh thu cận biên MR, do đó, nếu nhà độc quyền (cty cung cấp nước Hà Nội) sản xuất ít hơn thì lợi nhuận thu sẽ tăng thêm (MR – MC =2). Công ty cung cấp nước có thể làm cho lợi nhuận tăng thêm nữa bằng việc giảm bớt phần sản lượng phía sau Q2. Phần lợi nhuận tăng thêm do sản xuất Q* chứ không phải Q2 là phần diện tích gạch chéo nằm dưới đường MC và trên đường MR giữa Q* và Q2.
Như vậy, lợi nhuận được tối đa hóa khi doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên
MR = MC là tại mức sản lượng Q*. Nếu hãng sản xuất mức sản lượng thấp hơn (Q1 = 7) hãng sẽ bị mất một ít lợi nhuận vì doanh thu bổ sung có thể thu thêm nếu sản xuất và bán các đơn vị giữa mức Q1 và Q* sẽ lớn hơn chi phí. Tương tự, mở rộng sản lượng từ Q* đến Q2 sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí bổ sung sẽ vượt qua doanh thu bổ sung.
Khi bị khống chế giá nước công ty sẽ bán cho các hộ gia đình ở mức giá công ty sẽ tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – tổng chi phí
.c
+ Tổng doanh thu mỗi ngày của công ty
TR = -0,5Q*2 +15Q* = -0,5 x 92 + 15 x 9 = 94,5 (triệu đồng)
Suy ra lợi nhuận tối đa của công ty cung cấp nước sạch Hà Nội thu được trong một ngày là π = TR – TC = 94,5 – 41,5 = 53 (triệu đồng).
* Trong hình 2, A là điểm tối đa hóa lợi nhuận, B là điểm tối đa hóa doanh thu
Để xác định điểm tối đa hóa doanh thu của công ty thì doanh thu cận biên 15 –Q = 0 => Q = 15(nghìn m3/ngày) suy ra tổng doanh thu TC = Q. P* = 15 .10,5 = 157,5 (triệu đồng)
Từ hình 2, nhận thấy sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận luôn nằm về phía tay trái so với điểm tối đa hóa doanh thu.
* Khả năng sinh lợi của công ty
Lợi nhuận của công ty π = TR – TC = PQ – ATC .Q = (P –ATC). Q
Suy ra: + Công ty có lợi nhuận dương khi giá lớn hơn chi phí bình quân P > ATC
(P > 0,5Q -3 + 102200/Q)
+ Công ty có lợi nhuận kinh tế = 0 khi giá bằng chi phí bình quân P = ATC
(P = 0,5Q -3 + 102200/Q)
+ Công ty bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi
chi phí biến đổi bình quân < giá < chi phí bình quân
AVC < P < ATC (0,5Q – 3 < P < 0,5Q -3 + 102200/Q
+ Công ty ngừng sản xuất giá ≤ chi phí biến đổi bình quân (P ≤ 0,5Q -3).
* Sức mạnh độc quyền của công ty cung cấp nước Hà Nội.
Là khả năng định giá cao hơn chi phí cận biên. Sự khác nhau giữa công ty cung cấp nươc với các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là công ty có sức mạnh thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đặt giá bằng chi phí cận biên P =MC nhưng với công ty đặt giá cao hơn chi phí cận biên P > MC.
Sức mạnh độc quyền của công ty cung cấp nước Hà Nội là:
L = (P – MC)/P = [10,5 – (9 – 3)]/10,5 ≈ 0,43
Giá cả càng cao hơn chi phí cận biên thì chi phí độc quyền càng lớn.
* Mất không sức mạnh độc quyền
Vì sức mạnh độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo nên ta dễ thấy 200 hộ dân phường Mai Dịch bị thiệt hại còn công ty cung cấp nước Hà Nội thì được lợi. Nhưng nếu coi phúc lợi của hộ dân và của công ty tính thành một tổng thể sẽ không được lợi bằng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, có thể thấy điều này khi so sánh thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất được tạo ra trong cạnh tranh hoàn hảo và trong ngành độc quyền bán.
Hình 3 cho thấy nếu thị trường là cạnh tranh hoàn hảo thì giá và sản lượng là P1 và Q1.
Nếu thị trường là độc quyền bán (công ty cung cấp nước HN) thì giá và sản lượng là P* và Q*. Như vậy so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì công ty tạo ra phúc lợi ít hơn, một phần thặng dư tiêu dùng (diện tích A) và thặng dư sản xuất B bị mất do chỉ sản xuất ở mức sản lượng Q*. Phần phúc lợi bị mất gọi là mất không.
Số liệu của công ty cung cấp nước sạch Hà Nội cho 200 hộ dân phường Mai Dịch quận Cầu giấy
Giả sử hàm cầu của công ty là P= a- Bq
Từ số liệu trên ta có hệ 11,5=a-7b và 10,5=a-9b
=>a=15 và b=-0,5
Vậy hàm cầu là P=-0,5Q+15
Tổng doanh thu= Gía x Sản lượng
TR=P.Q= (0,5Q2+ 15).Q= -0,5Q2 +15Q)
Vậy doanh thu cận biên MR= TR’= 15- Q
Có hàm tổng chi phí TC= 0,5Q2- 3Q +102200 với TFC= 102200 là chi phí cố định trong 10 năm * Chi phí cận biên MC= TC’= Q- 3 * Chi phí bình quân ATC = 0,5Q- 3+102200/Q
Công ty cung cấp nước sạch muốn tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ớ mức sản Lượng sao cho MR= MC
=>15- Q*= Q* -3
=>Q*= 9
Thay Q*= 9 vào phương trình đường cầu D : P*= -0,5Q*+ 15= -0,5.9 +15= 10,5 * Lợi nhuận được tối đa hóa khi MR= MC là tại mức sản lượng Q*. Nếu hãng sản xuất mức sản lượng thấp hơn (Q1=7) hang sẽ bị mất một ít lợi nhuận vì donh thu bổ sung có thể thu thêm nếu sản xuất và bán các đơn vị giữa mức Q1 và Q* sẽ lớn hơn chi phí. Tương tự, mở rộng sản xuất từ Q* đến Q2=10 sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí bổ sung sẽ vượt qua doanh thu bổ sung.
Khi bị khống chế giá nước công ty sẽ bán cho các hộ gia ddnhf ở mức giá công ty sẽ tối đa hóa lợi nhuận. Lợi nhuận= tổng doanh thu- tổng chi phí
+ tổng doanh thu mỗi ngày của công ty TR=-0,5Q*2+ 15Q*= -0,5 x 92+ 15x9= 94,5( triệu đồng)
+ tổng chi phí mỗi ngày của công ty TC= 0,5Q*2 -3Q* +102200/(10.365)= 0,5 x 92 -3x9 +28= 41,5 ( triệu đồng) * Để xác định điểm tối đa hóa donh thu của công ty thì donh thu cận biên MR=O =>15- Q= 0=> Q= 15 (Nghìn m3/ngày) suy ra tổng doanh thu
TC= Q.P*= 15x 10,5 =157,5 (triệu đồng) * Khả năng sinh lợi của công ty
Lợi nhuận của công ty Л= TR- TC = PQ- ATC.Q= (P- ATC).Q
=.Công ty có lợi nhuận dương khi giá lớn hơn chi phí bình quân P> ATC (P> 0,5Q -3= 102200/Q)
+ công ty có lợi nhuận kinh tế= 0 khi giá bằng chi phí bình quân P= ATC (P= 0,5Q- 3+ 102200/Q)
+ Công ty bị thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản xuất khi
Chi phí biến đối bình quân < giá< chi phí bình quân
AVC <P < ATC (0,5Q- 3<P < 0,5Q- 3+ 102200/Q)
+ Công ty ngừng sản xuất giá ≤ chi phí biến đổi bình quân (P≤0,5Q -3) * Sức mạnh độc quyền của công ty cung cáp nước Hà Nội
Là khả năng định giá cao hơn định giá cao hơn chi phí cận biên. Sự khác nhau giữa công ty cung cấp nước với các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là công ty có sức mạnh thị trường. để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đặt giá bằng chi phí cận biên P= MC nhưng với công ty đặt giá cao hơn chi phí cận biên P>MC
Sức mạnh độc quyền của công ty cung cáp nước Hà Nội là:
L= (P-MC)/P= [10,5-(9-3)]/10,5= 0,43
Giá cả càng cao chi phí cận biên thì chi phí độc quyền càng lớn Stt | Họ và tên | Mã SV | Đánh giá | 1 | | | | 2 | | | | 3 | | | | 4 | | | | 5 | | | | 6 | | | | 7 | | | | 8 | | | | 9 | | | | 10 | | | |