Free Essay

Honda Vietnam

In:

Submitted By flytothecloud0
Words 4488
Pages 18
A – Khái niệm, vai trò, ảnh hưởng của S, W, O, T

Trong thị trường kinh tế hiện nay, một công ty không nhất thiết phải theo đuổi các cơ hội tốt nhất mà có thể thay vào đó là tạo dựng khả năng phát triển lợi thế cạnh tranh bằng cách tìm hiểu mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh của mình và cơ hội sắp đến. Trong một số trường hợp, công ty có thể khắc phục điểm yếu của mình để giành được những cơ hội hấp dẫn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Vì vậy phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định thâm nhập thị trường quốc trước khi thâm nhập vào thị trường quốc tế. Vì mô hình phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Quá trình phân SWOT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho việc kết nối các nguồn lực và khả năng của công ty với môi trường cạnh tranh mà công ty đó hoạt động. Mô hình SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ... SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ. Cho phép phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. SWOT thường được kết hợp với Pest để tạo nên mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng thông qua các yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ. SWOT là vết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), (cơ hội) và Threats (nguy cơ). Strengths: là thế mạnh của doanh nghiệp. Là tổng hợp tất cả các thuộc tính, các yếu tố bên trong làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Hay nói cách khác đó là tất cả các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động, sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh. Thế mạnh của doanh nghiệp thường thể hiện ở lợi thế của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh trên thị trường. Như lợi thế về quy cách, mẫu mã, chí phí, thương hiệu, tính chất quản lý, phẩm chất kinh doanh, uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Strengths: thường trả lời cho câu hỏi: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trình sản xuất với chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn tại trên thị trường. Weaknesses: là những điểm yếu của doanh nghiệp, là tất cả những thuộc tính làm suy giảm tiềm lực của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và dành được thế mạnh, sự thắng lợi trên thị trường cạnh tranh, đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra. Weaknesses thường trả lời cho các câu hỏi: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất? Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật. Strengths và Weaknesses của một doanh nghiệp được coi là yếu tố bên trong doanh nghiệp. Mỗi yếu tô bên trong của doanh nghiệp vừa là điểm yếu vừa là điểm mạnh trong quá trình kinh doanh trên thị trường. Vấn đề là doanh nghiệp đó phải cố gắng phát huy, phát hiện, khai thác, phân tích cặn kẽ các yếu tố nội bộ để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém của mình so với đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy thế mạnh của doanh nghiệp để đạt được lợi thế tối đa trong cạnh tranh. Opportunities là thời cơ của doanh nghiệp, là những thay đổi, những yếu tố mới xuất hiện trên thị trường tạo ra cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp hay nói cách khác nó là việc xuất hiện khả năng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng nhằm tăng doanh thu, mở rộng quy mô và khẳng đinh ưu thế trên thị trường. Tuy nhiên thời cơ xuất hiện chưa hẳn đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp bởi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuỳ thuộc vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp mạnh hay yếu thì mới có thể khai thác những cơ hội thuận lợi trên thị trường. Opportunities thường trả lời cho các câu hỏi: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang..., từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng. Threats là nguy cơ của doanh nghiệp, là những đe doạ nguy hiểm, bất ngờ xảy ra sẽ gây thiệt hại , tổn thất hoặc mang lại tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thiệt hại về hàng hoá, tài sản, thu hẹp thị trường và tổn hại đến uy tín thương hiệu. Threats thường trả lời cho các câu hỏi: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng. Opportunities và Threats là những yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp. Quá trình tự do thương mại là thời cơ đem lại cho các doanh nghiệp được tự do kinh doanh, ít gặp rào cản thương mại, tự do mở rộng thị trường mua bán sản phẩm của mình nhưng cũng đặt doanh nghiệp trước những thách thức như cạnh tranh trên thị trường sẽ gay gắt hơn cả về mức độ và phạm vi, chỉ doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt thì tồn tại, doanh nghiệp cạnh tranh kém thì dẫn đến thua lỗ, phá sản. Ý nghĩa của SWOT:

Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

B. THỰC TRẠNG. Phân tích SWOT của công ty Honda Trong thị trường kinh tế hiện nay có rất nhiều công ty, tập đoàn lớn đã sử dụng phương pháp phân tích SWOT để hoạch định ra chiến lược kinh doanh như công ty sữa vinamilk, công ty honda, công ty toyota.......... Để hiểu rõ thêm về SWOT thì chúng ta sẽ tìm hiểu việc phân tích SWOT trong công ty honda. Công ty Honda là một tập đoàn sản xuất ôtô lớn thứ 2 tại Nhật Bản, do ông Soichiro Honda lập ra vào ngày 24/9/1948. L úc đầu thì là sản xuất xe gắn máy,sau mới phát triển rộng ra và nay sản xuất cả otô và xe máy. Honda là nhà sản xuất động cơ lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu chiếc mỗi năm.Tuy nhiên, có thể rằng nền tảng của sự thành công của Honda là phần làm xe máy. Honda bắt đầu sản xuất từ xe máy tới xe tay ga từ năm 1958. Đến cuối thập niên 1960, Honda chiếm lĩnh thị trường xe máy thế giới. Đến thập niên 1970 công ty trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ đó đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này. Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được mọi người biết đến với đặc điểm tốn ít năng lượng và dễ lái; Honda đã tìm được chỗ đứng ở Mỹ. Năm 1982, Honda là nhà sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ, bắt đầu với nhà máy sản xuất xe Accord ở Marysville Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang trọng riêng biệt. Dòng xe Accura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều kiểu xe Honda mạnh hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda khác. Cho kiểu xe năm 2007, Honda dự định tăng độ an toàn của xe bằng cách thêm vào các bộ phận tiêu chuẩn đối với tất cả các loại xe Honda ở Bắc Mỹ (ngoại trừ loại xe Insight và S2000 sẽ không có side-curtain airbad) như túi khí ở các ghế trước, side-curtain airbag, và bộ chống khóa cho thắng.
Phân tích:
1. Thế mạnh của Honda : ➢ Honda là một trong những thương hiệu nổi tiếng trên toàn thế giới. Trong những năm qua Honda đã được người dùng công nhận là một trong những công ty có sản xuất ra những sản phẩm tốt nhất, có độ an toàn cao... Điều này được thể hiện thông qua doanh số bán hàng của công ty tại các đại lý phân phối trên thị trường tiêu dùng. Từ cuối thập kỷ 60 đến đầu thập kỷ 70 thì Honda đã chiếm lĩnh thị trường thế giới và trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới, và từ đó đến nay thì công ty chưa bao giờ bị mất danh hiệu này. ➢ Thị trường tiêu thụ của Honda rất rộng lớn, hãng Honda đóng trụ sở tại Tokyo và có niêm yết giá trên thị trường chứng khoán Tokyo, Thành phố New York, Luân Đôn, Pari, California, Canada....

➢ Lợi nhuận tăng cao. Tại các công ty liên doanh Honda tại Trung Quốc sẽ giúp công ty tăng thu nhập ròng hàng năm lên 10 tỉ yen (92,5 triệu USD), cao hơn dự đoán ban đầu của công ty, giám đốc tài chính Yoichi Hojo phát biểu với hãng tin Bloomberg. Điều này cho phép Honda tiếp tục giữ vững mục tiêu thu nhập ròng ngay cả sau khi đã hạ thấp dự báo lợi nhuận kinh doanh xuống 3,1%. Sự phát triển của thị trường Trung Quốc và Nga đang làm giảm bớt sự phụ thuộc của Honda và thị trường Bắc Mỹ, chiếm tới 70% lợi nhuận kinh doanh của hãng.Doanh số bán hàng của Honda tại Trung Quốc đã tăng 15%, và gấp đôi tại Nga trong quý đầu thuộc năm tài khóa, tăng nhanh hơn 8% tại Mỹ

➢ Honda luôn đặt khách hàng lên hàng đầu. Ở Honda, dịch vụ khách hàng không chỉ là chăm sóc thật tốt chiếc xe của bạn. Đối với chúng tôi, dịch vụ khách hàng là cung cấp dịch vụ tuyệt hảo, xuyên suốt và những quyền lợi đặc biệt chỉ dành cho quý khách hàng - những chủ nhân xe hơi Honda. ➢ Mẫu mã sản phẩm. Honda luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã của xe với thiết kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn. Năm 1976, xe Accord ngay lập tức được mọi người biết đến với đặc điểm tốn ít năng lượng và dễ lái, giúp cho Honda tìm được chỗ đứng ở Mỹ. Dòng xe Accura ra đời vào năm 1986 đã tạo nên nhiều kiểu xe Honda mạnh hơn và mang tính thể thao hơn so với những loại xe Honda khác.
Kể từ khi ra mắt thị trường tháng 8 năm 2006, Honda Civic đã được khách hàng Việt Nam tín nhiệm. ➢ Luôn giành được chỗ đứng trong làng giải trí. Với thiết kế vượt trội, công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, an toàn, Honda Civic là một trong những lựa chọn tốt nhất cho khách hàng trong phân khúc xe sedan hạng trung. Ngay khi chiếc Civic ra đời nó đã được rất nhiều người ưa chuộng. Và chỉ sau 2 năm và 9 tháng số lượng bán hàng thực tế đã đạt 12.000 xe. ➢ Honda đã áp dụng rất nhiều những thành tựu khoa học để có thể cải biến chất lượng và mẫu mã cho những chiếc xe của mình như việc đầu tư một lượng tiền khổng lồ vào việc phát triển các mẫu xe chạy bằng pin nhiên liệu như thế này, Honda thực sự đang rất nỗ lực chứng minh cho sức sống của một thế hệ công nghệ tương lai. ➢ Luôn có những thiết kế mới. Mọi người đều mang trong mình một ước mơ. Ước mơ ấy không chỉ chắp cánh cho ta sức mạnh để vượt qua mọi thử thách mà còn khơi dậy trong ta niểm hứng khởi để chia sẻ, một động lực để sáng tạo và phát huy những ý tưởng tiến bộ, sự phát triển của Honda cơ bản dựa trên ý tưởng ấy vì Honda vốn được xây dựng từ những ước mơ. Sức mạnh của ước mơ không ngừng đưa Honda vươn đến những bước đột phá trong công nghệ, không chỉ ở lĩnh vực xe máy mà cả xe hơi và máy động lực. Vì thế, sự ra đời của Civic là thành quả tuyệt vời từ việc theo đuổi và thực hiện ước mơ. Những nét thiết kế tinh xảo mới của Honda Civic phiên bản mới được lấy cảm hứng từ dáng vẻ thể thao đặc sắc của Civic Tyre R - một mẫu xe thể thao danh tiếng đã mở ra thế giới thú vị cho nhiều người sử dụng trên toàn cầu. Thiết kế mới sẽ mang đến sự độc đáo, cá tính, thời trang cùng những giây phút thú vị sau tay lái dành cho khách hàng.
2. Điểm yếu ➢ Do thương hiệu nổi tiếng nên có rất nhiều sản phẩm khác tuy không sản xuất hay có bất kỳ mối quan hệ nào với công ty Honda đã nhái thương hiệu của Honda làm ảnh hưởng đến danh hiệu cảu công ty. ➢ Trong thời suy thoái toàn cầu hiện nay thì Honda đã phải đóng cửa một số công ty con ở Anh, sản lượng ô tô ở Anh đã giảm 47,5% hồi tháng 12/08 so với cùng kỳ năm 2007. Số lượng đăng ký ô tô mới trong năm 2008 cũng giảm 11%, xuống 2,1 triệu chiếc. Ngày 30/1, Honda cho biết lợi nhuận trong 3 tháng cuối cùng của năm 2008 giảm 90% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, Honda hiên đang không ngừng áp dụng các biện pháp cắt giảm chi phí, trong đó bao gồm cả việc tạm thời đóng cửa cơ sở chính của hãng tại Anh trong bốn tháng kể từ tháng hai ➢ Doanh thu của Honda Motor sẽ giảm 94,7%
Nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai Nhật Bản - Honda Motor, hôm thứ ba (28/4) ước tính doanh thu của tập đoàn trong năm tài khóa 2009 bắt đầu từ tháng 4 sẽ giảm 94,7%, so với năm tài khóa 2008, xuống còn 10 tỷ yên (104 triệu USD).

3. Cơ hội ➢ Sự kiện SEMA 2008. Nhân sự kiện SEMA 2008, Honda công bố hoàn tất phiên bản mới mẫu xe đang rất được ưa chuộng Honda Fit 2009 cùng với phụ tùng của model Mugen mới và sẽ tung ra thị trường vào nửa đầu năm tới. Các phụ tùng bao gồm: vành đúc 16 inch, nắp bơm bình dầu bằng nhôm, lưới tản nhiệt thể thao, hệ thống giảm thanh mới, hình kí hiệu phía sau, tay gạt linh hoạt, pedal thể thao, thảm lót sàn xe… ➢ Chế tạo thêm nhiều sản phẩm mới.
Từ năm 2004 hãng bắt đầu chế tạo mô tơ chạy diesel vừa êm vừa không cần bộ lọc nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm. Tuy nhiên, có thể tranh cãi rằng nền của sự thành công của công ty này là phần làm xe máy ➢ Liên tục mở rộng thị trường tiêu thụ. Honda đang thể hiện quyết tâm tăng thị phần tại Trung Quốc, với kế hoạch tạo một thương hiệu riêng cho thị trường Trung Quốc. Honda đã chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ tại Canda. Canada là một vùng đất rộng lớn kéo dài đến tận chân trời và trải rộng ra khắp bốn phương, với những hồ nước nằm rải rác, và những thành phố chỉ là những chấm nhỏ nối liền bằng các tuyến giao thông. Đây là cơ hội để Honda phát triển dòng sản phẩm của mình. Honda được xếp vị trí thứ 19 trong top 100 thương hiệu mạnh nhất thế giới năm 2006.

4. Nguy cơ ➢ Có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ mạnh nhất của Honda đó là Toyot.

Toyota dự định tung ra dòng xe hybrid xăng-điện mới có giá khoảng 20.150 USD vào 2011 nhằm cạnh tranh với chiếc Insight của Honda, có giá dưới 20.000 USD ở thị trường Mỹ. Toyota sẽ cắt giảm chi phí sản xuất Prius để cho ra đời một sản phẩm rẻ như sử dụng động cơ xăng có dung tích nhỏ hơn 1,5 lít hiện tại

➢ Honda đang bị rất nhiều sản phẩm nhái nhãn hiệu của công ty. Điều này đã ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty.

➢ Nhiều sản phẩm mới của Honda đã bị các cửa hàng phân phối trên thị trường tự động tăng giá khi thấy mặt hàng bán chạy, khiến cho khách hàng không còn niềm tin đối với công ty. Điều này rất ảnh hưởng đến uy tín cũng như danh tiếng của Honda.

C. Giải pháp

Honda là nhà sản xuất tự động đầu tiên của Nhật giới thiệu nhiều dòng xe sang trọng riêng biệt. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trên thị trường nhưng Honda vẫn tạo dựng cho mình một thương hiệu riêng và liên tục đưa ra những sản phẩm mới có mẫu mã, phong cách, kiểu dáng riêng biệt. Để nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty Honda trên thị trường thì sau đây sẽ là một số giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
Tăng cường hoạt động Marketing. ( Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là một công việc cần thiết đối với bất cứ công ty nào trong quá trình kinh doanh. Một công ty không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thỏa mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Thông qua việc nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ nắm được những thông tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hóa và dịch vụ mà công ty đang kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể để thực hiện được mục tiêu mà công ty đề ra. ← Sản phẩm Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm theo nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú. ← Xây dựng và phát triển thương hiệu Xây dựng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Để xây dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì công ty phải hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động. Đi đôi với việc xây dựng thương hiệu, công ty cần phải thúc đẩy quá trình phát triển thương hiệu của mình.

Chiến lược. Nên xây dựng chiến lược dựa trên hiểu biết sâu sắc về các khách hàng mục tiêu cũng như khả năng của công ty. Giới thiệu rõ ràng và nhất quán chiến lược đó tới các nhân viên, khách hàng và các cổ đông. Chỉ điều chỉnh chiến lược của mình khi cần đáp ứng những thay đổi trên thị trường - ví dụ như khi có công nghệ mới xuất hiện hoặc có các quy định mới của chính phủ.

Thực hiện. Hợp lý hóa các quy trình sản xuất cơ bản để liên tục đáp ứng – nhưng không vượt quá – các kỳ vọng và yêu cầu của khách hàng. Loại bỏ lãng phí để tăng năng suất hàng năm từ 6% đến 7%.

Văn hóa. Luôn nhắc nhở và giữ cho những nhà quản lý, người lao động, mỗi cá nhân và tập thể không ngừng đáp ứng được các kỳ vọng về kết quả kinh doanh. Luôn gắn liền chế độ lương thưởng với những mục tiêu cụ thể và tăng mức lương tiêu chuẩn hàng nằm. Nên giữ lại các phần thưởng trong trường hợp mục tiêu không được thực hiện. Phải luôn tuyên bố rõ ràng về các giá trị của công ty.

Cơ cấu tổ chức. Xây dựng một cơ cấu tổ chức nhanh gọn, linh hoạt và đơn giản, giúp làm giảm thái độ quan liêu và đồng thời, đơn giản hoá hoạt động. Xoá bỏ các rào cản hành chính làm hạn chế việc trao đổi thông tin và hợp tác. Luôn tìm kiếm sự tận tâm và khả năng sáng tạo của các nhà quản lý tầm trung và của các nhân viên - chứ không phải tài năng của các giám đốc điều hành - cho tương lai của công ty.

Tài năng.

Luôn phát huy và đạt được những sức mạnh lâu dài bằng cách tìm kiếm người tài ngay trong nội bộ công ty. Việc phát triển nhân tài ngay trong công ty sẽ tiết kiệm và đáng tin cậy hơn là đi mua lại các nhân tài từ nơi khác tới.

Nên xây dựng các chương trình đào tạo riêng dành cho các nhân viên giỏi nhất để giữ lại những nhà quản lý có tài. Giao cho họ những công việc thú vị và nhiều thách thức.

Lãnh đạo

Lãnh đạo của các công ty thành công thường rất tận tâm với công việc. Họ luôn đứng mũi chịu sào, gây dựng các mối quan hệ giữa mọi người ở tất cả các cấp. Họ nhận biết và tận dụng được những cơ hội kinh doanh trước khi các đối thủ cạnh tranh nhận ra và sớm giải quyết các vấn đề phát sinh. Các thành viên như vậy trong ban giám đốc công ty cũng sẽ có một phần lợi nhuận tài chính trong thành công của công ty thành công và họ thưởng hiểu rất rõ về ngành và lĩnh vực kinh doanh của mình.

Sự sáng tạo.

Luôn khuyến khích, động viên kịp thời những ý tưởng sáng tạo, mang tính đột phá ngay cả khi điều đó có nghĩa là loại bỏ những sản phẩm hiện có. Nên sử dụng công nghệ mới để tăng cường toàn bộ hoạt động, chứ không phải chỉ tăng cường các quá trình phát triển sản phẩm.

Sáp nhập và liên kết.

Nên tham gia vào hoạt động kinh doanh mới nào giúp thúc đẩy các quan hệ sẵn có với khách hàng và tăng cường sức mạnh chủ lực của công ty. Xây dựng quan hệ đối tác để tận dụng có hiệu quả nhất những tài năng của cả hai công ty.

Và nên xây dựng một phương pháp có hệ thống nhằm xác định, lựa chọn và kết thúc những thoả thuận kinh doanh như vậy

VanLuong.Blogspot.Com

Uploaded by Bui Van Luong

Similar Documents

Premium Essay

Product Analysis Report Sh Vietnam

...1 SH VIETNAM GROUP Product Analysis Report SH VIETNAM Pham Thu Trang – s3269619 Dinh Thi Huyen Huong – s3255419 Cao Huong Giang – s3275900 Nguyen Phuc Tuan Anh – s3259027 Nguyen Phi Hung – s3258221 Lecturer: Ellen McArthur 2 SH VIETNAM GROUP TABLE OF CONTENT Executive Summary ................................................................................................................................................................ 3 Introduction ............................................................................................................................................................................ 4 Company founder and its current status ............................................................................................................................ 4 The company’s principal products ...................................................................................................................................... 4 Major rivals and current situation ...................................................................................................................................... 5 Target Market and Positioning .............................................................................................................................................. 6 Primary target market for SH Vietnam ............................................................................................................................... 6 Potential...

Words: 4359 - Pages: 18

Premium Essay

Amy Luong

...| | |BANKING ACADEMY OF VIETNAM | |BTEC HND IN BUSINESS (ACCOUNTING) | |INDIVIDUAL PRESENTATION COVER SHEET | |NAME OF STUDENT |(VN) |(E) | |REGISTRATION NO. | |Class: FO6 ( A / ( B / ( C / | |UNIT TITLE |Unit 32: Quality Management in Business | |ASSIGNMENT TITLE |Honda Quality Management Approaches | |ASSIGNMENT NO |1 of 2 (Individual presentation) | |NAME OF ASSESSOR |Ms. Doti Chee | |SUBMISSION DEADLINE |To be advised ...

Words: 2690 - Pages: 11

Premium Essay

Honda Motor Co.

...Honda Motor Co, Ltd. The Beginning From a young age, Honda's founder, Soichiro Honda (本田 宗一郎, Honda Sōichirō) (November 17, 1906 – August 5, 1991) had a great interest in automobiles. He worked as a mechanic at a Japanese tuning shop, Art Shokai, where he tuned cars and entered them in races. A self-taught engineer, he later worked on a piston design which he hoped to sell to Toyota. The first drafts of his design were rejected, and Soichiro worked painstakingly to perfect the design, even going back to school and pawning his wife's jewelry for collateral. Eventually, he won a contract with Toyota and built a factory to construct pistons for them, which was destroyed in an earthquake. Due to a gasoline shortage during World War II, Honda was unable to use his car, and his novel idea of attaching a small engine to his bicycle attracted much curiosity. He then established the Honda Technical Research Institute in Hamamatsu, Japan, to develop and produce small 2-cycle motorbike engines. Calling upon 18,000 bicycle shop owners across Japan to take part in revitalizing a nation torn apart by war, Soichiro received enough capital to engineer his first motorcycle, the Honda Cub. This marked the beginning of Honda Motor Company, which would grow a short time later to be the world's largest manufacturer of motorcycles by 1964. The first production automobile from Honda was the T360 mini pick-up truck, which went on sale in August 1963. Powered by a small 356 cc...

Words: 11707 - Pages: 47

Free Essay

Hero Honda

...HERO HONDA-BUSINESS Hero Honda Motors Ltd. is a result of the joint venture between India's Hero Group and Japanese Honda Motors Company in the year 1983. This joint venture has not only created the world's single largest two wheeler company but also one of the most successful joint ventures worldwide. Hero Honda is globally known of being the most fuel-efficient and the largest CBZ selling Indian motorcycle company. This is a relationship so harmonious that Hero Honda has managed to achieve indigenisation of over 95 percent, a Honda record worldwide. The below chart shows the golden years in the history of HERO HONDA :- 1985 | Hero Honda CD-100 | 1989 | Hero Honda SLEEK | 1991 | Hero Honda CD-100 SS | 1994 | Hero Honda Spelendor | 1997 | Hero Honda Street | 1999 | Hero Honda CBZ | 2001 | Hero Honda PASSION | 2002 | Hero Honda DAWN, AMBITION | 2003 | Hero Honda CD-DAWN, SPLENDOR +, PASSION + and Hero Honda KARIZMA | 2005 | Hero Honda SUPER-SPLENDOR, CD-DELUX, GLAMOUR, ACHIEVER | The company is committed to provide the customer with excellence. A rich background of producing high value products at reasonable prices led the world's largest manufacturer of motorcycles to collaborate with the world's largest bicycle manufacturer. During 80s, Hero Honda became the first company in India to prove that it was possible to drive a vehicle without polluting the roads. They company possess three manufacturing units based at Dharuhera, Gurgaon and Haridwar...

Words: 4931 - Pages: 20

Premium Essay

Nissan Case Study

...INTERNATIONAL FINANCIAL MANAGEMENT PROJECT (TBS-980) SECTOR-AUTOMOBILE NISSAN MOTORS CO. LTD Prepared By :- Varun Gupta Student id :- 4449770   CONTENTS 1) INTRODUCTION COMPANY OVERVIEW BUSINESS STRATEGY 2) FINANCIAL STATEMENTS FOR YEAR 2009-2012 (end Mar31) INCOME STATEMENT BALANCE SHEET 3) RATIO ANALYSIS CONCLUSIONS 4) OPERATING LEVERAGE AND DEGREE OF FINANCIAL LEVERAGE (DOFL) CONCLUSIONS 5) PRO FORMA INCOME STATEMENT CONCLUSIONS 6) EXTERNAL FUND REQUIREMENT FOR YEAR 2013 7) ADVICE FOR SHARE HOLDERS 8) REFERENCES   COMPANY OVERVIEW - NISSAN MOTOR CO. LTD Nissan motor co. ltd was formed by Yoshisuke Aikawa in 1934 at Japan. Initially Nissan Motor produced trucks, airplanes and engines for Japanese military. Later they produced different cars for the public. In 1950 Nissan Motors decided to expand globally to different markets. Their intention was to target big and different markets like US, Europe, AUS. Their international venture started in 1959. In 1959 Nissan Motors decided to exhibit their cars in US. As US was the largest market in the world. They showcased their cars at Los Angles auto show. After that they expanded to different markets like Australia, UK. They produced different kind of cars like Datsun-fairlady roadsters, Datsun510, Datsun 240z. In 1970 they became one of the world’s largest exporter. In 1973 Nissan expanded their...

Words: 5245 - Pages: 21

Premium Essay

Google Glass

...ACKNOWLEDGEMENT [pic] We would like to thank Asst. Prof., Ila Parmar for her guidance, her support and the opportunity to work on this project and H.O.D., Mr. Lokhandvala for his support and the encouragement. We would also like to thank our families for their constant support, encouragement and motivation without which the accomplishment of this project would not be possible. We would also like to thank our friends and all the people who directly or indirectly played a role in this project. ABSTRACT [pic] Mankind has always strived to give life like qualities to it’s artifacts in an attempt to find substitutes for himself to carry out his orders and also to work in a hostile environment. The popular concept of a robot is of a machine that looks like a human being. Cleaning of floors of rooms and corridor usually involves lot of effort and labour on the part of the person doing it. It causes much trouble, waste of time and energy on the part of humans. Moreover, it also proves to be expensive if a person is hired for doing it. It also makes the employer dependent on the person hired for getting the job done. Thus it bounds people in a way and renders them helpless. What if this process is made automatic and independent of any apparent human role. This can be done with the help of embedded technology and automation. That is the job we as future EC engineers have undertaken. The process of cleaning can be...

Words: 658 - Pages: 3

Premium Essay

International Business

...1.0 RATIONAL Honda Motor Company was first incorporated in the Japan on September 24, 1948 (Farfan, 2013),Honda Motor Company business is include about automobiles , motorcycles , power products , Honda robotics , Honda jet and Honda link etc. . We choose Honda as our topic because we feel curious about the survive ways of Honda and would like to understand and learn from them. It is not an easy thing to run a company for more than 60 years. Apart from this, Honda has been award of 2013 Kelley Blue Book, 2013 Top Safety Pick+, 5-Star Safety Ratings, 2012 Green Car of the Year and 10 Best Green Cars of 2012 etc. (automobile, 2013). This shows that Honda is expert in developing leaders within their company. According to the study, Honda vision of next-generation electric personal mobility and energy generation. (Honda, 2013) In year 2011, Honda Motor Company award of Honda Honors Suppliers for Environmental Achievement (Honda 2013), all of these achievements can be the evidences for the effort and potential of Honda and these are the reasons why we choose Honda as our topic.  2.0 INTRODUTION OF HONDA Honda Motor Company, Japan with its headquarters in Tokyo, has manufacturing operations in 32 countries with 109 production bases. The company principal of Honda Worldwide is dedication to supplying products of the highest quality yet at a reasonable price for worldwide customer satisfaction. It has 3 business divisions namely 2-wheelers, 4-wheelers and Power Products. Apart...

Words: 1005 - Pages: 5

Premium Essay

What Is Strategy 中文版

...Sakakibara 4 15 25 5 737 6 8 Ikea 5 Jiffy Lube International variety-based positioning mutual fund CarMax Circuit City Stores CarMax 6 Vanguard Group index fund Citibank 25 lender Bessemer Trust needs-based positioning Company 500 1:125 14 7 Carmike Cinemas 20 access-based positioning 2% 5% 1985 Strategy gies Competitive generic strate- Continental Lite 8 Delta Air Lines Continental Airlines Continental Lite JC J.C.Penney 17 NC- 17 Sears straddling trade-offs 9 Neutrogena Corporation PH Ivory Soap 10 Continental Lite CEO Continental Lite 1,000 Lite Continental 11 Corolla Corolla 10 Honda Motor Company Toyota Motor Corporation 737 10 1995 Civic fit 12 13 optimization of effort Bic Corporation product availability Gap simple consistency Gap Gap 3 Gap 3 7.5 4 Gap Gap 6 8 entire system 14 1 0.9 0 . 81 0.9 0.9 0.9 0.9 0.9 0 . 66 15 winner-take-all Toys R Us Child World Lionel Leisure 16 10 17 M a y t a g Corporation 18 Jenn-Air Hardwick Stove Hoover Magic Chef Admiral 10 6 . 84 1985 1994 1989 1995 20 12% 70 1% 80 34 8% 20 90 Wal-Mart 19 critical mass 20...

Words: 347 - Pages: 2

Premium Essay

Case Study

...[pic] CASE STUDY GROUP 1 ASSIGNMENT 1 CASE STUDY SUMMARY Kinetic Company was formed in 1972 by H.K Firodia then taken over by his son in Arun Firodia in 1985. Kinetic then merged with Honda to form Kinetic Honda Motor Ltd with stakes of 28.56% each concentrating on scooters and spare parts. Kinetic Honda Manufactured Scooters while Kinetic engineering manufactured mopeds. In the 80s Kinetic Honda had the largest market share of mopeds which dropped in the 90s by half to 22%. There was also competition in the two wheeler industry by Suzuki and hero Honda. This led to a further poor performance of Kinetic in the market. The poor performance was brought about by conflicts of interests between Honda and Kinetic; each wanting their brand promoted more than it was at the time. Honda also competed with Kinetic Honda through hero Honda in the larger two wheeler market. The poor performance of the scooter industry was leading to a diminishing market. Kinetic realized that their brand was slowly diminishing and decided to pull away from the merger; Honda shared the same sentiments and asked Kinetic to buy them off or vice versa. Firodia bought the 51% stake of Honda and gained full control of the Organization. The new company was called Kinetic motor Company; the company restructured and was able to implement decisions much better. There was better promotion and growth in sales and revenue of Mopeds and Scooters. In 2001...

Words: 1477 - Pages: 6

Free Essay

Asimo

...A.S.I.M.O. In just about every futuristic movie, there seems to be some type of robot that is helping humans doing everyday task. Technology is always evolving at a very quickly pace. In the field of Robotics, there is one project that stands out more than other. It is a humanoid robot, and it is named ASIMO. The Honda Motor Company’s Advance Step in Innovative Mobility (ASIMO) purpose is to be useful and help people’s daily lives. ASIMO has come a long way from its first prototype. In its latest version, it stands four foot three inches and weighs one hundred nineteen pounds. The body is made of magnesium alloy covered with a plastic resin. That makes ASIMO light weight and durable. It has a walking speed of 1.7 miles per hour and a running speed of 3.7 miles per hour. It can climb and descend stairs as well navigate slopes. ASIMO has 34 degrees of freedom. Degree of freedom (DOF) is joints like people have as in the elbow or knee. This allows it to carry objects, push carts, turn on light switches and open doors. ASIMO is powered by a rechargeable 51.8 volt lithium ion battery that last for one hour on a charge and is stored in the backpack compartment. When ASIMO is moving around, it relies on sensors so it does not collide with objects or people. There are three sensors: ultrasonic, ground, & visual. ASIMO’s “ears” is made up of microphones that allow it to receive voice commands and help it determined the direction of sounds. ASIMO can also recognize and react to...

Words: 624 - Pages: 3

Premium Essay

Term Paper

...take leadership in product innovation and c. exploit opportunities for economies of mass production by gearing designs to production objectives. - Developed new market segment : local deliveries 7) 1959, enter US market 8) Established a US subsidiary company : American Honda Motor Company – offering very small lightweight morotcycles: easier to handle , less than $250 retail, much much cheaper 9) Developed the market region by region, west to east, 10) 1961, lined up 125 dealers and spent 150,000 on regional advertising. Advertising represented a concerted effort to overcome the unsavory image of motorcyclists that had developed since the 19402, given special prominence by the 1953 movie The Wild Ones, which starred Marlon Brando as the surly, destructive leader of a motorcycle gang. 11) Phenomenally successful, sales rose from $500,000 in 1960 60 $77 millions in 1965. Honda, Yamaha, and Suzuki together had 85% of U.S market; lightweight motorcycles had come to dominate the market. 12) Addressed its appeal primarily to middle-class consumers and claimed. 13) By the mid-1970s the Japanese producers had come to dominate a market shared by European and American producers 20 years earlier 14) Honda created the market for the recreational users of...

Words: 626 - Pages: 3

Premium Essay

Critque Article

...Toyota Takes On ‘Do or Die’ Cost Challenge in India October 21, 2010, 3:25 AM EDT By Makiko Kitamura and Siddharth Philip Oct. 21 (Bloomberg) -- Toyota Motor Corp.’s new Etios compact will be half the price of its cheapest model in India as the automaker seeks to win share from Maruti Suzuki India Ltd. The new car, also to be sold in China and Brazil, will be priced in the range of market leader Maruti’s 405,300-rupee ($9,200) Swift compact, Hiroshi Nakagawa, managing director of Toyota’s India unit, said in an interview in Bangalore. Maruti’s 229,000-rupee Alto is the country’s best-selling car, accounting for 13 percent of Indian auto sales. “It has been a challenge to build quality at a lower price,” Nakagawa said. “The Indian car market is one of the toughest markets in the world. Customers and car owners are very cost-conscious.” The Etios highlights Toyota’s struggle to balance sales in low-cost car segments in emerging markets without risking its reputation for quality. The automaker is lowering costs for its new model by increasing the amount of parts purchased in India, with initially 70 percent locally sourced. Engine and transmission production will also start in the nation in 2012. “Bringing procurement cost to a very competitive level is a do or die challenge for our procurement and production teams,” Executive Vice President Yukitoshi Funo said in an interview on Oct. 4. ‘Premium Over Competitors’ The compact arrives as Nissan Motor Co. plans to sell a...

Words: 935 - Pages: 4

Premium Essay

Honda

...In October 1946, Soichiro Honda established the Honda Technical Research Institute in Hamamatsu, Japan, to develop and produce small 2-cycle motorbike engines. Two years later, Honda Motor Company, Ltd. was born, and in 1959 Honda opened its first storefront in Los Angeles with six industrious employees. The history of the Honda Motor Company began with an autophile and his dream. Japanese entrepreneur Soichiro Honda had loved motor vehicles almost since birth. When he was fifteen, he became part of an auto repair shop, and the passion grew. His greatest dream was to become a world-renowned car racer, and it was an ambition which he would fulfill in time. But first, the auto lover found himself employed as a technician. During his free time, he nurtured his growing interest in motor vehicles by building race cars and tooling with his Harley motorcycle. Honda possessed a natural talent for anything motorized, and his skills allowed him to open the doors of his very own repair shop in 1928. As his curiosity grew, he attended technical school in order to discover the perfect way to manufacture a piston ring. Honda combined his inborn knowledge with his new technical knowledge to take the first tentative steps toward entrepreneurial success. He utilized what he had learned about piston rings to form the Tokai Seiki Company. In 1928, he secured his first of many patents (for automobile wheel spokes). Then, as World War II ravaged Japan, Honda cornered the market on badly needed generator...

Words: 3908 - Pages: 16

Premium Essay

Motor Cycle Industry in Bangladesh(Latest)

... |c) DIS135 HYD |“ |1548$ | | | | |d) PLATINA 100CC |“ |1137$ | | | | |e) XCD 125 CC |“ |1228$ | | | | |f) CT100S |“ |1068$ | | | | | | | | |2) HERO HONDA |32%-35% | |a) HUNK-150 CC |INDIA. |1583$ | | | | |b) CBZ-150 CC |“ |1583$ | | | | |c) PASSION-100 CC |“...

Words: 784 - Pages: 4

Premium Essay

Make-Up Tasks

...Honda A and Honda B (2 cases) * Which of the two descriptions seem closer to reality of the Honda’s successful expansion in USA? The two accounts of how Honda entered into the US market are very different; The Boston Consulting groups (BCG) report clearly shows a deliberate approach to Hondas strategy in penetrating the US motor cycle market. The report documented by Richard Pascale shows a clearly defined emergent strategy. The following study is to better understand the Key differences between these two accounts of Honda's entry into the US motorcycle market. The BCG report was requested by the British government to investigate why the UK motorcycle industry in the USA had declined since 1960. The report identified two main factors that led to the UK motorcycle industry dissolving in the US. 1. Market share loss. 2. Poor Manufacturing, technological and distribution techniques. The BCG report states that Hondas success in the US market was because of a clearly defined deliberate strategy. Hondas great success in its home country (Japan) had given Honda a highly competitive cost position to peruse other international markets. The increasing demand of Honda products in Japan led Honda to decrease the cost of out-put while increasing the level of out-put; Honda used this competitive advantage it penetrate the US market and gain a relatively high market share. The BCG report states that Honda entered the US and identified small bikes as their target market, this account...

Words: 674 - Pages: 3