Free Essay

I Love You

In:

Submitted By ilovejaychou
Words 11671
Pages 47
Câu 1- Bản chất đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Dựa vào tiến trình phát triển của lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng, đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội như là đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. Thành tựu mà loài người đạt được trong tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học và công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ xã hội... không tách rời cuộc đấu tranh giai cấp giữa các giai cấp tiến bộ chống các thế lực thù địch, phản động. Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội.
Trước khi giành được chính quyền, nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị. Sau khi giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vô sản, mục tiêu và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết "Trong điều kiện chuyên chính vô sản, những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản không thể giống như trước được. Câu 2- Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 2 thế kỉ 20
Từ khoảng giữa những năm 70, CMKH - KT bắt đầu có những đặc điểm mới. Có thể gọi đó là giai đoạn hai của CMKH - KT hiện đại. Đó là cuộc cách mạng chủ yếu về công nghệ với sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới được sử dụng trong mọi hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, về vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới và công nghệ sinh học, về phát triển tin học. Việc áp dụng những công nghệ hoàn toàn mới đã tạo điều kiện cho sản xuất phát triển theo chiều sâu, giảm hẳn tiêu hao năng lượng và nguyên liệu, giảm tác hại cho môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của sản xuất. Trong giai đoạn trước, máy móc thay thế lao động cơ bắp; trong giai đoạn cách mạng tin học, máy tính làm nhiều chức năng của lao động trí óc. Một đặc điểm nổi bật của cuộc CMKH - KT ở giai đoạn này là cuộc cách mạng đó diễn ra trên cơ sở những thành tựu của khoa học hiện đại, trên cơ sở kết hợp rất chặt chẽ khoa học và kĩ thuật, khoa học và sản xuất vật chất. Song song với việc đi sâu vào từng khoa học riêng lẻ là sự xuất hiện của những lí thuyết ngày càng bao trùm hơn, của càng nhiều khoa học cụ thể khác nhau, cho phép sử dụng các thành tựu của khoa học này phục vụ khoa học kia, dù các ngành khoa học có khi rất xa nhau. Cho nên ngày nay, sản xuất chịu ảnh hưởng không phải là của những ngành khoa học riêng biệt nữa. Các thành quả của sản xuất là sản phẩm của một phạm vi nghiên cứu rộng lớn, và ngày càng rộng lớn hơn, bao trùm không chỉ các ngành khoa học tự nhiên, kĩ thuật và công nghệ, mà còn cả các ngành khoa học xã hội nữa: kinh tế học, quản lí sản xuất, quản lí xã hội, xã hội học, tâm lí học xã hội, mĩ học sản xuất, dự báo tiến bộ xã hội và khoa học kĩ thuật.

Câu 3- Về các vấn đề toàn cầu:

a.Chung: Xuất hiện vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, những vấn đề toàn cầu được xác định là tổng thể những vấn đề có liên quan trực tiếp đến sự sống còn của cả cộng đồng nhân loại mà sự tiến bộ xã hội tiếp theo của nó, trong thời đại ngày nay, phụ thuộc rết nhiều vào việc giải quyết chúng. Những vấn đề toàn cầu đó cũng chính là những vấn đề mang tính nhân loại chung và động chạm đến lợi ích không những của cả cộng đồng nhân loại, của mọi quốc gia, mọi dân tộc, mà còn của mỗi người, mỗi cá nhân riêng biệt ở bất kỳ nơi nào trên hành tinh này. Chúng thể hiện ra như là những nhân tố khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại ngày nay và có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia, các vùng lãnh thổ, các khu vực. Với tính chất này, với ý nghĩa này, việc giải quyết những vấn đề toàn cầu trong thời đại ngày nay đòi hỏi phải có sự hợp nhất nỗ lực, sự hợp tác, sự liên kết sức mạnh của tất cả mọi người, mọi quốc gia, mọi khu vực và của tất cả các tổ chức ở cấp độ quốc tế và khu vực.

Hiện thời và có lẽ, cả trong một vài thập niên tiếp theo của thế kỷ XXI, trên phạm vi toàn thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, chiếm vị trí chủ đạo, nhưng những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, sắc tộc tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố và những tranh chấp về biên giới lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên thiên nhiên vẫn còn tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp, khó lường, khiến cho các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn còn tồn tại và phát triển với mức độ gay gắt, có mặt còn sâu sắc hơn. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục có sự phục hồi và phát triển, thậm chí phát triển với tốc độ lớn, nhưng không vì thế mà trong nó, không còn tiềm ẩn những yếu tố bất chắc và nguy cơ dẫn đến khủng hoảng. Toàn cầu hoá kinh tế đã trở thành xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển cho tất cả các nước, các vùng lãnh thổ, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn và tạo ra những thách thức lớn cho các quốc gia, vùng lãnh thổ, nhất là các nước đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, nguồn vốn, công nghệ... giữa các nước, các vùng lãnh thổ trên phạm vi thế giới và khu vực ngày càng trở nên gay gắt. Khoa học và công nghệ với tốc độ phát triển chưa từng thấy sẽ có những bước tiến nhảy vọt, những đột phá lớn trong nhiều lĩnh vực, đem lại vai trò ngày càng nổi bật cho kinh tế tri thức trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, tác động đến tất cả các quốc gia, khu vực cả theo hướng tích cực lẫn tiêu cực. Trong bối cảnh đó, nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đã nảy sinh, phát triển và có khả năng còn phát triển với mức độ ngày càng gay gắt hơn. Đó trước hết là những vấn đề, như "khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm nước giàu và nước nghèo ngày càng lớn, sự gia tăng dân số cùng với các luồng dân di cư, tình trạng khan hiếm nguồn năng lượng, cạn kiệt tài nguyên, môi trường tự nhiên bị huỷ hoại, khí hậu diễn biến ngày càng xấu, kèm theo những thiên tai khủng khiếp, các địch bệnh lớn, các tội phạm xuyên quốc gia có chiều hướng tăng".

b. Theo các chuyên gia kinh tế của ADB, các nước đang phát triển châu Á là khu vực phát triển năng động nhất thế giới, đã và đang trở thành trọng tâm của tiến bộ kinh tế toàn cầu. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới, thảm hoạ sóng thần ngày 26/12/2004 đã gây thiệt hại đến kết cấu hạ tầng kinh tế như hệ tống viễn thông, ngân hàng, cầu cảng, đường giao thông, đặc biệt là ngành du lịch nhưng cũng không làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước châu Á. Trong nhóm các nước đang phát triển, châu Phi có tốc độ tăng trưởng không ổn định do nhiều yếu tố kinh tế chính trị, và xã hội châu Á tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng cao đã đạt được trong mấy năm qua.

Câu 4- Khó khăn và thuận lợi của Việt Nam khi tiến lên xã hội Chủ nghĩa
a. Khó khăn:
-Nước ta đi lên CNXH xuất phát từ một nước vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, từ một xã hội tiền tư bản, có những yếu tố giai đoạn đầu tư bản chủ nghĩa (TBCN) với nền sản xuất nhỏ là phổ biến, bỏ qua chế độ TBCN. Đặc điểm xuất phát này quy định cả nội dung, hình thức, bước đi và thời gian của con đường đi lên CNXH ở nước ta.
- Khi nói về đặc điểm xây dựng CNXH ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đặc điểm to nhất... là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN”. Khái niệm “tiến thẳng ở đây không có nghĩa là “quá độ trực tiếp” lên CNXH mà chỉ có nghĩa là “không phải kinh qua chế độ TBCN” hay “bỏ qua chế độ TBCN”. Mà “bỏ qua chế độ TBCN” tức là bỏ qua việc xác lập vai trò thống trị của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tâng TBCN nhưng phải biết kế thừa và phát huy những nhân tố tích cực được tạo ra trong lòng CNTB để xây dựng CNXH.
- Điểm xuất phát thấp về kinh tế- xã hội nên chúng ta phải thực hiện kiểu “quá độ gián tiếp” từ xã hội tiền tư bản, lên CNXH với nhiều khâu trung gian, nhiều bước quá độ, nhiều hình thức tổ chức kinh tế - xã hội có tính chất quá độ, đan xen để thực hiện bước chuyển tiếp lên CNXH. Đây cũng là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài, với nhiều chặng đường.
- Trong quá trình lãnh đạo xây dựng CNXH, có thời kỳ chúng ta đã mắc phải sai lầm chủ quan duy ý chí và giáo điều trong việc áp dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và mô hình CNXH Xô-viết.

Câu 5- Vai trò của các thành phần trong hệ thống chính trị Việt Nam

---Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước ta hiện nay. Sự qui định này là do yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là xuất phát tư thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền thống. Vai trò của Mặt trận không phải tự Mặt trận đặt ra mà là do chính nhân dân, chính lịch sử thừa nhận.

Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính quyền, Mặt trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của từng bộ phận cấu thành trong hệ thống chính trị có khác nhau nhưng đều là công cụ thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm một mục đích chung là: Phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Hiến pháp năm 1992 đã xác định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân..." điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốcViệt nam là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.

"Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đaị đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..." Đó là củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức Nhà nước.

---Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) là đảng cầm quyền tại Việt Nam theo Hiến pháp, đồng thời cũng là đảng duy nhất được phép hoạt động. Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Marx-Lenin (Marxism-Leninism) và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng. Tại Việt Nam, trong các ngữ cảnh không chính thức, các phương tiện truyền thông, các nhà lãnh đạo, và đại bộ phận người dân thường dùng một từ "Đảng" (hoặc "Đảng ta") để nói về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 4 của Hiến pháp Việt Nam (1992, sửa đổi) viết:
Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

---Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, Công đoàn chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

---CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI KHÁC: Ngoài Mặt trận Tổ quốc và Công đoàn, ở Việt Nam hiện đang tồn tại một số tổ chức chính trị, xã hội khác như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, các hiệp hội theo ngành nghề. Các tổ chức này đã đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giải phóng đất nước. Trong công cuộc Đổi mới và công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các tổ chức xã hội này đang góp phần quan trọng đưa các chính sách của Đảng và Chính phủ Việt Nam vào cuộc sống.

Câu 6- Nước ta có những tôn giáo nào? Các tôn giáo có vai trò như thế nào? Để đảm bảo sự hài hòa giữa việc đạo và đời, Đảng ta đã có những chính sách gì?

A. Những tôn giáo ở Việt Nam:
--- Phật Giáo:
Trong số các tôn giáo ở Việt Nam, Phật giáo có số tín đồ đông đảo nhất. Theo số liệu thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam, cả nước có gần 45 triệu tín đồ đã quy y Tam bảo, có 839 đơn vị gia đình Phật tử[1] và khoảng 44.498 tăng ni; hơn 14.775 tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường trong cả nước. Ngoài ra từ 80% đến 90% dân số Việt Nam mang thiên hướng Phật giáo[2][3][4].
Có hai nhánh Phật giáo ở Việt Nam là Đại thừa và Tiểu thừa. Phật giáo Đại thừa lần đầu tiên từ Trung Quốc vào tới vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng của Việt Nam từ khoảng năm 200 và trở thành tôn giáo phổ biến nhất trên toàn đất nước, trong khi Phật giáo Tiểu thừa từ Ấn Độ du nhập vào phía nam đồng bằng sông Cửu Long từ khoảng năm 300 - 600 và trở thành tôn giáo chính ở vùng đồng bằng phía nam Việt Nam.
Tới ngày nay, Phật giáo đã trở thành tôn giáo phổ biến nhất tại Việt Nam, chiếm đa số tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam.
Phật giáo Đại thừa được nhiều người thừa nhận là tôn giáo chính của người Việt, người Hoa và một số dân tộc thiểu số sinh sống ở miền núi phía Bắc như Mường, Thái, Tày... Phật giáo Đại thừa tại Việt Nam có ba tông phái chính là Thiền tông, Tịnh Độ tông và Mật tông. Trong thực tế Phật giáo Đại thừa ở Việt Nam hòa hợp cùng Đạo giáo, Khổng giáo và các đức tin bản địa như tục thờ cúng tổ tiên, thờ Mẫu... tạo thành "Tam Nguyên"[cần dẫn nguồn] hay "Tam Bảo"[cần dẫn nguồn], đây được coi là niềm tin chủ đạo của người Việt.

Trong khi đó Phật giáo Tiểu thừa lại được coi là tôn giáo chính của người Khmer.

--- Công Giáo Rooma:
Công giáo Rôma, hay Cơ đốc giáo La Mã, lần đầu tiên tới Việt Nam vào thời nhà Lê-Trịnh (thế kỉ 15) bởi những nhà truyền giáo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, trước khi Việt Nam là một thuộc địa của Pháp. Pháp khuyến khích người dân theo tôn giáo mới bởi họ cho rằng nó sẽ giúp làm cân bằng số người theo Phật giáo và văn hoá phương Tây mới du nhập. Đầu tiên, tôn giáo này được lan truyền trong dân cư các tỉnh ven biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, sau đó lan tới vùng châu thổ sông Hồng và các vùng đô thị.
Hiện ở Việt Nam có khoảng 5,5 triệu[5] tín đồ Công giáo, và khoảng 60.000 nhà thờ tại nhiều nơi trên đất nước[6].[7].
Số giám mục người Việt được Tòa Thánh thụ phong trong 80 năm thời Pháp thuộc là 4 người, trong 30 năm chiến tranh (1945-1975) là 33 người ở cả hai miền, từ năm 1976 đến 2004 là 42 người. Vatican đã có thỏa thuận với chính phủ Việt Nam về việc không chỉ trích hay nói xấu lẫn nhau, không hỗ trợ bên thứ ba để chống lại nhau; khi thụ phong giám mục hoặc các chức phẩm cao hơn, Vatican sẽ tham khảo ý kiến của chính phủ Việt Nam.

--- Cao Đài:
Cao Đài, hay Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, là một tôn giáo bản địa Việt Nam do Ngô Văn Chiêu, Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc thành lập năm 1926, với trung tâm là Tòa Thánh Tây Ninh. Tôn giáo này thờ Đức Cao Đài (hay Thượng Đế), Phật và Chúa Giê-su. Cao Đài là một kiểu Phật giáo cải cách với những nguyên tắc thêm vào của Khổng giáo, Lão giáo và Thiên chúa giáo. Các tín đồ Cao Đài thi hành những giáo điều như không sát sanh, sống lương thiện, hòa đồng, làm lành, lánh dữ, giúp đỡ xung quanh, cầu nguyện, thờ cúng tổ tiên và thực hành tình yêu thương vạn loại qua việc ăn chay với mục tiêu tối thiểu là đem sự hạnh phúc đến cho mọi người, đưa mọi người về với Thượng Đế nơi Thiên Giới và mục tiêu tối thượng là đưa vạn loại thoát khỏi vòng luân hồi.

Hiện có khoảng 2,4 triệu[8] tín đồ Cao Đài tại Việt Nam[9], phân bố chủ yếu tại các tỉnh Nam bộ (Đặc Biệt là Tây Ninh) và khoảng 30.000 tín đồ nữa sống ở Hoa Kỳ, Châu Âu và Úc.

--- Hòa Hảo
Hòa Hảo, hay Phật giáo Hòa Hảo, là một tôn giáo Việt Nam gắn chặt với truyền thống Phật giáo, do Huỳnh Phú Sổ thành lập năm 1939 tại làng Hòa Hảo, quận Tân Châu (nay là An Giang), Châu Đốc.
Đạo Hoà Hảo phát triển ở miền Tây Nam Bộ, kêu gọi mọi người sống hòa hợp. Tôn giáo này đánh giá cao triết lý "Phật tại tâm", khuyến khích nghi lễ thờ cúng đơn giản (chỉ có hoa và nước sạch) và loại bỏ mê tín dị đoan. Những buổi lễ được tổ chức rất đơn giản và khiêm tốn, không có ăn uống, hội hè. Lễ lộc, cưới hỏi hay ma chay không cầu kỳ như thường thấy ở những tôn giáo khác. Đạo không có tu sĩ, không có tổ chức giáo hội mà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và cả việc đời.
Hiện có khoảng 1,3 triệu[10] tín đồ Hòa Hảo[9] tập trung chủ yếu ở miền Tây Nam Bộ (Đặc biệt là tứ giác Long Xuyên).

---Tin Lành
Tin Lành được truyền vào Việt Nam năm 1911. Đầu tiên, tôn giáo này chỉ được cho phép tại các vùng do Pháp quản lý và bị cấm tại các vùng khác. Đến năm 1920, Tin Lành mới được phép hoạt động trên khắp Việt Nam. Năm 2004, số tín đồ Tin Lành ở Việt Nam vào khoảng 1 triệu người[11][12] chủ yếu tập trung ở khu vực Tây Nguyên.

--- Hồi Giáo:
Người ta cho rằng Hồi giáo đã được truyền vào Việt Nam đầu tiên là khoảng thế kỉ 10, 11, ở cộng đồng người Chăm. Năm 2004, tại Việt Nam có khoảng 60.000 tín đồ Hồi giáo[13], chủ yếu ở Bình Thuận, Ninh Thuận, An Giang, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh. Có hai giáo phái Hồi giáo của người Chăm: người Chăm ở Châu Đốc, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh và Đồng Nai theo Hồi giáo chính thống, còn người Chăm ở Bình Thuận, Ninh Thuật theo phái Chăm Bà Ni[12].

--- Đạo Thần, Đạo Nho: Trung tâm: Tòa thánh tây Ninh

B. Vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội:

Xuất phát từ bản chất mang cả hai phương diện xã hội và giai cấp, tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa xã hội vẫn sẽ tồn tại, bởi nó vẫn chưa mất hết những giá trị tích cực cũng như vẫn còn có những nền tảng để tiếp tục tồn tại. Tôn giáo trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa vẫn tồn tại vì nền tảng của nó là những câu hỏi về thế giới vẫn chưa thể có được đầy đủ tất cả các câu trả lời xác đáng. Khoa học hiện nay đang tiến nhanh như vũ bão, nhưng khoa học càng phát triển thì nhân loại càng nhận ra rằng những kiến thức của mình về thế giới là quá nhỏ, và còn quá nhiều vấn đề cần phải giải quyết và tìm hiểu. Do đó, những bí ẩn của thế giới không thể được giái quyết một cách nhanh chóng trong một thời gian ngắn; tức là những cơ sở về nhận thức và tâm lý của tôn giáo vẫn còn có thể tồn tại trong lòng xã hội xã hội chủ nghĩa.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng như giai đoạn đầu của chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa vẫn chưa thể phủ định hoàn toàn nền kinh tế thị trường nhiều thành phần; nên trong xã hội vẫn tồn tại những giai cấp, tầng lớp khác nhau, vẫn tồn tại sự phân biệt về địa vị và quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Do đó áp bức, bất công, sự ngẫu nghiên, may rủi... vẫn tồn tại, và vẫn kéo theo niềm tin vào một đấng siêu nhiên nào đó đang định đoạt số phận con người.

Tôn giáo đã tồn tại trong xã hội suốt hàng ngàn năm, và đã ăn sâu bám chặt vào nếp sống, nếp nghĩ của con người. Bởi vậy không dễ dàng gì có thể ngay trong một thời gian ngắn mà loại bỏ tôn giáo ra khỏi đời sống xã hội.

Các nguyên tắc của tôn giáo có thể vẫn có những giá trị nhất định trong xã hội chủ nghĩa, như nguyên tắc yêu thương, nhân đạo, nhân ái của đạo Phật hay đạo Kitô. Và trên cơ sở đó, " nhà nước xã hội chủ nghĩa làm cho người có đạo hiểu rằng, niềm tin tôn giáo chân chính không đối lập với chủ nghĩa nhân đạo xã hội chủ nghĩa, và chủ nghĩa xã hội đang hiện thực hoá lý tưởng của chủ nghĩa nhân đạo trong cuộc sống của mỗi người dân "

C- Các chính sách để đảm bảo Đạo và Đời

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi về chính sách tôn giáo của Nhà nước như sau:
" Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo 1 tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật.
Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước" (Điều 70).
Trong Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác tôn giáo trong tình hình mới có ghi những nguyên tắc về tín ngưỡng, tôn giáo sau đây:
1. "Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Mọi công dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo và không theo đạo, cũng như giữa các tôn giáo khác nhau.
2. Đoàn kết gắn bó đồng bào theo các tôn giáo và không theo tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân.
3. Mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phi tuân thủ Hiến pháp và Pháp luật, có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.
4. Những hoạt động tôn giáo ích nước, lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tín đồ được đảm bảo. Những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo được tôn trọng và khuyến khích phát huy.
5. Mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để làm mất trất tự an toàn xã hội, phưng hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách đoàn kết toàn dân, chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây tổn hại các giá trị đạo đức, lối sống, văn hoá của dân tộc, ngăn cản tín đồ, chức sắc các tôn giáo thực hiện nghĩa vụ công dân, đều bị xử lý theo pháp luật. Hoạt động mê tín phi bị phê phán và loại bỏ" (chỉ thị 37/CT-TW ngày 2/7/1998).
Chính sách tôn giáo của Đng Cộng sn Việt Nam và của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trước hết là đoàn kết dân tộc, đoàn kết người có tôn giáo với nhau, đoàn kết người khác tôn giáo với nhau, đoàn kết người có tôn giáo với người không tôn giáo với nhau, động viên nhau thực hiện mục tiêu "Độc lập Thống nhất, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, Dân giàu,
Nước mạnh, Xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".Chính sách tôn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được cụ thể hoá bằng mấy vấn đề sau đây:
1. Các tôn giáo ở Việt Nam được hoạt động tự do trong khuôn khổ của Hiến pháp và Pháp luật Nhà nước Việt Nam. Điều này cũng giống như ở các quốc gia khác và phù hợp với thông lệ quốc tế. Không có một tổ chức, cá nhân nào ở bất kỳ một quốc gia nào lại được hoạt động tự do ngoài vòng pháp luật của quốc gia đó.
Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước Việt Nam quan tâm, tạo điều kiện đáp ứng những nhu cầu tôn giáo căn bản:
+ Tự do sinh hoạt tôn giáo
+Bảo hộ nơi thờ tự; xây mới nơi thờ tự
+Có trường đào tạo giáo sĩ, cho đi đào tạo ở nước ngoài
+Có kinh sách, ấn phẩm tôn giáo
+Được giao lưu quốc tế
2. Một tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp phi đáp ứng đủ những tiêu chí căn bản: Có tín đồ tự nguyện tin theo; có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo; có tôn chỉ mục đích hoạt động không trái với pháp luật Nhà nước; có hệ thống giáo lý, giáo luật phù hợp; có nơi thờ bảo đảm vệ sinh, an toàn; không hoạt động mê tín dị đoan làm tổn hại đến tinh thần, vật chất, sức khoẻ của tín đồ và làm ảnh hưởng đến những quyền căn bản của người khác và phải đăng ký hoạt động với các quan Nhà nước có thẩm quyền. Những tổ chức tôn giáo không đáp ứng đủ những yêu cầu trên đều không được hoạt động. Xin được nói rõ, đó là đối với tổ chức, còn tín đồ thì hoàn toàn tự do sinh hoạt tín ngưỡng tại gia đình và nơi thờ tự hợp pháp.
3. Nhà nước Việt Nam chỉ quan tâm đến tưu cách, phẩm chất công dân của những người lãnh đạo các tôn giáo, không can thiệp vào trình độ tôn giáo của những người đó. Thực tế này được thể hiện trong quan hệ Việt Nam - Vatican những năm qua về việc bổ nhiệm các giám mục ở Việt Nam .
4. Từ trước tới nay, Việt Nam không xử tù, giam giữ, quản chế hành chính bất kỳ một nhân vật tôn giáo nào vì lý do tôn giáo. Mọi công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước Việt Nam xử lý bằng pháp luật đối với bất kỳ một công dân Việt Nam nào vi phạm pháp luật, bất kể người đó theo tôn giáo hay không theo tôn giáo và xử lý bằng pháp luật mọi hành vi lợi dụng tôn giáo, mạo danh tôn giáo để gây rối trật tự xã hội, phương hại đến an ninh quốc gia, tổn hại tinh thần, vật chất, sức khoẻ của công dân.
5. Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước khuyến khích tham gia các hoạt động giáo dục, từ thiện, nhân đạo theo sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
6. Nhà nước Việt Nam không tịch thu bất cứ tài sản nào của các tôn giáo ngoại trừ nếu các tài sản đó được sử dụng nhưu một công cụ nhằm phục vụ cho các hoạt động gây bạo loạn, lật đổ, chống lại Nhà nước và nhân dân.
7. Các tổ chức, cá nhân tôn giáo được tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu quốc tế, được đi đào tạo ở nước ngoài. Rất nhiều các tổ chức tôn giáo quốc tế đã vào Việt Nam giao lưuu với các tổ chức tôn giáo Việt Nam mà không bị cn trở gì. (Các Dòng tu Công giáo quốc tế, một số Hội đồng Giám mục các nước, các tổ chức Phật giáo, Tin lành nước ngoài...)./.

Câu 7- Sứ mệnh lịch sử của GCCN: xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột
Sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN là một tất yếu khách quan bắt nguồn từ chính thực tiễn sản xuất hiện đại, từ nhu cầu phát triển theo xu hướng xã hội hóa của lực lượng sản xuất (LLSX) mà sự phát triển của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại là biểu hiện tập trung nhất. Sứ mệnh đó còn bắt nguồn từ địa vị kinh tế - xã hội của GCCN, một giai cấp “là sản phẩm của đại công nghiệp”, trực tiếp sản xuất của cải vật chất cho xã hội, người đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, cho xu thế xã hội hóa sản xuất. Chính sự phát triển của CNTB, đến một ngưỡng nhất định, làm rõ mâu thuẫn cơ bản giữa LLSX xã hội cao với QHSX tư nhân TBCN. Sở hữu tư nhân TBCN ngày đối lập với xu hướng xã hội hóa. Nó kìm hãm tiến bộ xã hội thông qua việc duy trì chế độ bóc lột giá trị thặng dư và áp bức, bất công xã hội. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại bằng cách xóa bỏ QHSX tư nhân TBCN, tạo ra một QHSX mới mang tính xã hội hóa và giải phóng GCCN - “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại” là quy luật của lịch sử và cũng là nội dung cơ bản nhất của sứ mệnh này.
Trong tư tưởng của Mác, tất yếu khách quan ấy được thể hiện và thực hiện thông qua quá trình phát triển về chính trị, tư tưởng và tổ chức của GCCN để trở thành một giai cấp tự giác. Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân, sự trưởng thành của đảng Cộng sản và sự xác lập nhà nước của GCCN chính là những biểu hiện tập trung của tính tự giác ấy. Từ đó, quá trình thực hiện sứ mệnh là quá trình cách mạng XHCN. Nội dung của nó bao gồm: cách mạng trên lĩnh vực chính trị để phá hủy nhà nước của GCTS, thiết lập nhà nước của GCCN, nền dân chủ XHCN từ đó tiến hành cách mạng trên lĩnh vực kinh tế, thông qua việc cải tạo QHSX cũ, xác lập QHSX công hữu để đáp ứng nhu cầu phát triển của LLSX và xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH; cùng với đó là cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng để xác lập vị trí chủ đạo của hệ tư tưởng GCCN, tiếp thu những giá trị của truyền thống, văn minh nhân loại và dần khắc phục những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ...Đó là quá trình cách mạng toàn diện, triệt để, khó khăn, phức tạp và lâu dài.
Ngày nay, do tính quy định của sản xuất hiện đại, GCCN có một số biểu hiện mới: trình độ văn hóa - tay nghề cao hơn; một số công nhân đã có cả tư liệu sản xuất, cổ phiếu, đời sống một bộ phận được cải thiện v.v... Song, những biểu hiện đó không làm thay đổi địa vị cơ bản của công nhân trong CNTB. Họ vẫn đang là lực lượng chủ yếu làm ra của cải cho xã hội và lợi nhuận cho các nhà tư bản; là lực lượng đối lập trực tiếp với GCTS, bị bóc lột nhiều nhất và khoảng cách về mức thu nhập giữa họ với giới chủ ngày càng lớn. Công nhân trong các nước tư bản phát triển được trí tuệ hóa, lao động bớt nặng nhọc hơn, có chút ít cổ phần trong doanh nghiệp... thì họ càng bị ràng buộc chặt chẽ hơn vào guồng máy sản xuất của tư bản, càng bị bóc lột nặng nề và tinh vi hơn.
Từ một chiều cạnh khác, hiện nay sự tăng lên lượng tri thức khoa học và văn hóa của công nhân lại cũng là một tiền đề quan trọng để giúp họ nhận thức và cải tạo xã hội. Họ đang phê phán CNTB và đến với CNXH như đến với cái đúng và do sự thôi thúc của lý trí chứ không chỉ do nghèo đói. Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ cao, với năng lực sáng tạo và ý thức về sứ mệnh, GCCN hiện đại đang có thêm điều kiện để tự giải phóng.
Nhờ có những điều chỉnh lớn và tận dụng được thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là qua toàn cầu hóa kinh tế, CNTB đang còn khả năng tiếp tục kéo dài sự tồn tại nhưng không thể tránh được “định mệnh” mà Mác đã vạch ra từ sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế hiện nay là biểu hiện tập trung của xu thế xã hội hóa LLSX và cũng làm sâu sắc thêm mâu thuẫn cơ bản trong lòng CNTB. Nó khai triển mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN đến mọi ngõ ngách của thế giới qua những biểu hiện xã hội đa dạng. Đó là mâu thuẫn giữa GCCN hiện đại đang bị CNTB toàn cầu bóc lột giá trị thặng dư với một GCTS “ngày càng trở nên là giai cấp thừa” trong sản xuất và phản động về chính trị; Đó là mâu thuẫn giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển, hay “phương Bắc và phương Nam”, giữa “trung tâm và ngoại vi”...; là mâu thuẫn của lợi ích từng quốc gia - dân tộc với lợi ích của các tập đoàn tư bản; giữa những nước phát triển và đang phát triển; giữa chủ quyền quốc gia- dân tộc với xu thế đồng hóa cưỡng bức; giữa văn hoá dân tộc với cuộc xâm lăng bằng tư tưởng, lối sống của những nước đế quốc trong môi trường toàn cầu đang vận hành theo những cơ chế bất bình đẳng; Đó còn là mâu thuẫn giữa các nước tư bản xung quanh việc tranh giành vị trí, thế lực và ảnh hưởng thông qua việc chiếm lĩnh ưu thế về KH&CN, những nguồn tài nguyên...
Nhìn chung từ thực tiễn hiện đại, nhu cầu có một toàn cầu hóa với chất lượng mới đang hiện rõ. Và, mầm mống của một phương thức sản xuất mới cũng đang lớn dần, chủ yếu là theo cách này. Sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN mang bản chất quốc tế và không hề xa lạ với những hiện tượng quốc tế phản ánh tiến bộ xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quá trình toàn cầu hóa kinh tế; tận dụng những thời cơ, tranh thủ ngoại lực từ quá trình toàn cầu hoá hiện nay và làm biến đổi nó theo hướng tích cực là một tiến trình hợp quy luật và là con đường để thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của GCCN.

Câu 8- Vai trò các nhân tố động lực CMXHCN
(Đề cương)

Câu 9- Những đóng góp của Việt Nam cho phong trào giải phóng dân tộc
-Việt Nam sẽ tích cực tham gia các hoạt động của Festival thanh niên thế giới, với hầu hết các hoạt động chung như trung tâm thảo luận, hội thảo chuyên đề, gặp gỡ các nhóm xã hội, Tòa án chống đế quốc, hội chợ đoàn kết, các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Các hội thảo để giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như những thành tựu của Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cụ thể như kêu gọi sự ủng hộ của thanh niên và nhân dân thế giới đối với cuộc đấu tranh vì công lý của các nạn nhân chất độc màu da camViệt Nam
-Đoàn thanh niên và thanh niên Việt Nam đã và đang tham gia vào quá trình hợp tác quốc tế một cách chủ động và tích cực. Mọi sự chuẩn bị về kiến thức, về văn hoá, khoa học, kỹ thuật của thanh niên hiện nay đều phục vụ việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, các phong trào thanh niên, các hoạt động quốc tế thanh niên trong những năm gần đây đều hướng tới mục tiêu là hỗ trợ cho thanh niên chuẩn bị tốt nhất về tư tưởng nhận thức, về chuyên môn, nghiệp vụ, về ứng xử văn hoá, nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế.
Trong phong trào thanh niên thế giới, Việt Nam luôn có những đóng góp tích cực. Trên cơ sở lập trường trước sau như một về mục tiêu của phong trào là vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, Việt Nam luôn chia sẻ các quan điểm, ý kiến khác nhau để cùng tìm ra giải pháp thích hợp cho các khuynh hướng của phong trào thanh niên quốc tế, đảm bảo giữ gìn đoàn kết sự thống nhất trong phong trào thanh niên thế giới.
Việt Nam cũng đã chủ động nhiều lần đăng cai các hội nghị của Liên đoàn thanh niên dân chủ thế giới, tham gia tích cực các hoạt động của Liên đoàn; đăng cai hội nghị trù bị Festival và các hội nghị chuyên đề khu vực và quốc tế theo mục tiêu chung của của phong trào thanh niên quốc tế. Các ý kiến của Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế luôn được các bạn bè quốc tế đánh giá cao.

Câu 10- Chính sách đại đoàn kết dân tộc của VN
I- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đng Cộng sản Việt Nam đang họp dưới tiêu đề "phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN".

Đây đồng thời cũng là chủ đề của Đại hội, là nguyện vọng tha thiết và quyết tâm của mọi người Việt Nam yêu nước.

Song để phát huy được sức mạnh toàn dân tộc, điều kiện tiên quyết là toàn dân phi đoàn kết vì "kết đoàn là sức mạnh", là truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam trong quá trình dựng nước và giữ nước.

Kế thừa và phát huy truyền thống đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn luôn coi trọng củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh quốc tế, sức mạnh truyền thống với sức mạnh thời đại, lãnh đạo nhân dân Việt Nam liên tiếp giành được những thắng lợi vĩ đại trong cuộc đấu tranh vì độc lập của Tổ quốc, tự do hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết thành chân lý:

"Đoàn kết - đoàn kết - đại đoàn kết
Thành công - thành công - đại thành công".

Đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam là một bộ phận quan trọng của tưu tưởng Hồ Chí Minh, là đường lối căn bản lâu dài trước sau như một của Đng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bài học lớn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 70 năm qua là:

Khi nào Đảng nắm vững và giương cao ngọn cờ đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất thì phát huy được sức mạnh của dân tộc, khó khăn mấy cũng vượt qua và cách mạng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Ngược lại, khi nào buông lỏng ngọn cờ dân tộc, coi nhẹ vấn đề đại đoàn kết dân tộc, thậm chí sai lầm về chính sách dân tộc thì cách mạng gặp khó khăn.

Điều kỳ diệu của cách mạng Việt Nam là ở chỗ: dưới sự lãnh đạo của Đng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất đã thấm nhuần một cách tự nhiên và sâu sắc trong tu ư tưởng, tình cảm, biến thành hành động tự giác của hàng triệu, hàng triệu con người Việt Nam và trở thành một yếu tố quyết định thắng lợi của Cách mạng Việt Nam.

II- 5 năm qua, tiếp tục đường lối đổi mới, nhờ đoàn kết một lòng, kiên cường phấn đấu, nhân dân ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, tiếp tục giành được những thành tựu quan trọng: kinh tế tiếp tục phát triển nhanh; văn hóa-xã hội có những tiến bộ mới; đời sống nhân dân tiếp tục được ci thiện; chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh quốc gia được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng thêm; việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết qu tốt.

Những thành tựu nêu trên là điều kiện hết sức quan trọng để tăng cường và tiếp tục mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân và tạo điều kiện thuận lợi để chủ trương đại đoàn kết dân tộc của Đảng tiếp tục đi vào cuộc sống và đã thu được những kết quả tốt đẹp. Đó là: sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân tăng lên, trở thành một nhân tố căn bản đảm bảo sự ổn định chính trị-xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển và tiếp tục nâng cao đời sống của đại bộ phận nhân dân; liên minh công-nông-trí được mở rộng và mang nội dung mới là chủ động, tích cực hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng phát triển. Sự hợp tác giữa lao động trí óc và lao động chân tay chặt chẽ hn để cùng sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều với chất lượng cao hơn cho xã hội. Lợi ích căn bản và thiết thân của mỗi thành viên và của cộng đồng xã hội - động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, được đáp ứng tốt hơn nữa.

Sự tiếp tục đổi mới tưu duy, trước hết là tư duy kinh tế đã giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước thành lập quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.

Cùng với những chính sách thông thoáng - sản phẩm của tưu duy mới về kinh tế, là các hình thức, biện pháp xã hội hóa các hoạt động và chính sách xã hội như: xóa đói, gim nghèo, đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo, cứu giúp đồng bào những vùng bị bão lụt, thiên tai v.v... đã góp phần củng cố niềm tin của đại bộ phận nhân dân đối với Đng, với chế độ, củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

Sự đổi mới từng bước hệ thống chính trị, việc tăng cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã tạo điều kiện để các tầng lớp nhân dân tham gia ngày càng đông đo vào các sinh hoạt chính trị của đất nước, góp phần xóa bỏ dần những ngăn cách do lịch sử để lại, đã có tác dụng tốt làm cho các thành viên trong xã hội cởi mở, xích lại gần nhau hn, có lợi cho việc tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

Cùng với những chuyển biến, tiến bộ nêu trên, với thái độ thực sự cầu thị và trách nhiệm cao trước dân, Đại hội đã nghiêm túc kiểm điểm những yếu kém và thiếu sót trong việc thực hiện đường lối và chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đó là những khó khăn trong phát triển kinh tế và việc giải quyết những nhu cầu bức xúc của một bộ phận nhân dân về việc làm và đời sống; việc thực hiện một số chủ trưng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưua nghiêm; vẫn còn sự phân biệt đối xử ở mức độ khác nhau giữa các thành phần kinh tế, giữa các tầng lớp nhân dân nên chưa động viên được mạnh mẽ mọi nguồn lực xã hội cho sản xuất; khối liên minh công-nông-trí đang trải qua thách thức mới của cơ chế thị trường; sự phân hóa ngày càng tăng giữa giầu và nghèo; sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với miền ngược, giữa lao động trí óc và lao động chân tay có chiều hướng tăng dần. Mâu thuẫn trong một bộ phận nhân dân, nhất là hiện tượng tranh chấp đất đai có chiều hướng tăng lên; những vướng mắc giữa dân với dân, dân với một số cán bộ c sở, địa phương không được xử lý kịp thời, dứt điểm, dẫn đến khiếu kiện kéo dài

III- Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương:

1- Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần, mọi giới, mọi lứa tuổi, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay định cư ở nước ngoài.

2- Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước và lòng tự hào dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, đồng thời tôn trọng những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc; xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới tương lai.

3- Củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Tổ quốc trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

4- Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thực hiện dân chủ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội v.v... ở tất cả các cấp các ngành.

Đại hội nhận định:

+ Chính sách và pháp luật của Nhà nước là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc và sinh hoạt dân chủ trong xã hội. Vì vậy, Đại hội chủ trương:

a- Xây dựng đồng bộ các chính sách kinh tế-xã hội đúng đắn nhằm phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân.

b- Đổi mới và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo, đặc biệt là chính sách phát triển kinh tế-xã hội, phân phối, tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của công dân.

Đại hội nêu rõ vai trò quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân của hội viên, đoàn viên, giữ gìn kỷ cưng, phép nước, thúc đẩy công cuộc đổi mới, thắt chặt mối quan hệ giữa Đng, Nhà nước với nhân dân.

Đại hội yêu cầu Mặt trận phải tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, khắc phục tình trạng hành chính hóa, quan liêu, xa dân./.

Similar Documents

Premium Essay

I Love You

...why I love You 1. I love the way you keep your cool whenever I do stupid things 2. I love the fact that I've met you during the craziest time of my life and you changed it all in just a mili-second. 3. You're so adorable. 4. I haven't met your mom but I know we'd get along JUST FINE. 5. You memorized my phone number. I don't even remember it. 6. Thank you for being stupid enough to not leave me when all I do is hurt you. 7. I love your smile…. I seriously, seriously do. 8. I know you like it when I sweet talk. Ha! 9. Because you're never mad at me. 10. The tattoo? Rockin'! 11. The way you lose your accent when you sing. 12. You're cuddlesome. 13. You make me worry. 14. You make me jealous. 15. Because you never gave up. 16. You're the first and last person I think about. 17. You keep me sane. 18. I love your accent. 19. I love your asian accent, haha if you know what I mean. 20. Your lips are enough to make me melt. 21. How you listen to me talk nonsense for hours. 22. Made my summer unforgettable. 23. Sorry if I told you "tennis" is stupid. I just didn't want you to leave. 24. I seriously still don't see why you liked me. 25. Thank you for waking up 4 or 5 in the morning just to talk to me. I'm so sorry. 26. For making me smile. 27. I love how you'd call me just to say you love me. 28. You never played games with me. 29. I like how a hug from you would drown the frustrations from a bad grade. 30. I'm sorry I have corny jokes. 31. I know I'm annoying but I never heard you say...

Words: 4306 - Pages: 18

Premium Essay

I Love You

...[CL] When you feel like there's no way out Love, is the only way [Minzy] Gu-de na-ye-ge-man jar-he-jo-yo Hang-sang na-ye-ge-man u-so-jo-yo [CL] I said ooh, jil-tu-ha-ge ha-ji ma-yo Ooh, jip-chak-ha-ge ha-ji ma-yo [Minzy] A-jik nan sa-rang-i dur-yo-wo-yo I-ron ne-ge mi-du-mul job-wa-yo [CL] I said ooh, jil-tu-ha-ge ha-ji ma-yo Ooh, jip-chak-ha-ge ha-ji ma-yo, oh, oh, oh, oh, oh [Bom] I love you ([Dara] I love you, Uuh, Uuh, Uuh, Uuh) [Bom] I love you ([Dara] I love you, Uuh, Uuh, Uuh, Uuh) [Dara] Ha-ru jong-il gu-de mo-sup jak-ku to-o-la On-jong-il u-li-ji a-nun jon-wa-gi-man to cho-dab-wa [Minzy] Wae i-ron ne ma-mul a-jik mo-la Nan no-ye ma-u-mul a-jik jal mo-la ([Dara]Hey! ) [Dara] No-ye seng-ga-ge ba-men jam-do mot i-ru-da Dal-bi-che gu-de-rul to-o-lim-yo ne mam go-bek-heb-wa [CL] Wae i-ron ne ma-mul a-jik mo-la Nan no-ye ma-u-mul a-jik jal mo-la (Look at me now) [Bom] Ne ma-mul ba-rab-wa-yo I-ro-ke ([Dara] Like this) e-ta-nun-de ([Dara] A-ha) eh eh Ji-gum nal ja-ba-jo-yo Nut-gi jo-ne, eh, eh eh, eh eh, eh [Dara] I love you ([CL]I love you, Uuh, Uuh, Uuh, Uuh) [Dara]I love you ([Minzy]I love you, Uuh, Uuh, Uuh, Uuh) [CL] Mom-chu-ji ma-yo sa-rang no-re Mot-jin nol wi-he bulo-jul-ge Everyday I say yeah yeah yeah yeah yeah yeah I say yeah yeah yeah yeah yeah yeah [Minzy] Mom-chu-ji ma-yo sa-rang-i dance I ba-mul gu-de-wa bo-ne-go si-pun-de I say yeah yeah yeah yeah yeah yeah I say yeah yeah yeah yeah yeah yeah [Bom]...

Words: 605 - Pages: 3

Free Essay

I Love You

...I start everything I write with a “I don’t know…” but this time I do. I know what it is that I want. And if I don’t get it then we can’t be what we are! Tintin I want you and I want you to want me the way I want you. I don’t like any bloody friend of yours. I don’t even find him good looking. I pretend so that I can spend time with you when we run out of topics in public. It is not like I was not living until you came along but now that I have met you, I have realized that how incomplete I was without you and how difficult it will be to go on without you. I see a future where we are together always. A place where we fight like siblings, argue like couples and care for each other more than anything in this world. I write when I am sad. And right now I am extremely sad. Behind these eyes I hide a lot of secrets and dark pasts. You know nothing about the life I have lived. I am not the really the happy-go-lucky girl. I am the quite little girl who is scared on the inside just coz I don’t want my heart to be broken again. Before I met you I had a guy in my life not a boyfriend but yes something very close to that. He hit me. I loved him more than anyone. He scattered my heart into a million pieces. I picked up the pieces and loved you. Loved you with whatever I had left. But not anymore, I can’t pretend to not love; I already am in love with you. You took my heart away the very first time you met...

Words: 304 - Pages: 2

Free Essay

I Love You

...I love you!! I love you. These famous three words are associated with a very famous computer virus. The virus originated in the Philippines and was created by two young Filipino programmers. This computer virus infected tens of millions of computers and cost over $5.5 billion dollars in damages worldwide. The computers were infected so rapidly that in ten days 50 million computers were infected. The virus was successful at propagating because of several reasons. One of the main reasons was that the virus was sent by email and came from someone you know, as the virus sent itself to the first 50 contacts in Outlook. Since it came from someone that you knew people would open it without any thought. Another reason it was successful was that it depended on some of the vulnerabilities of the Operating System, in this case the file was a VBS script and Microsoft’s scripting engine was on by default. It was also good at confusing computer users because even if you were computer savvy the virus tried to mask its extension in the filename by using .txt in the name. the virus also was a pain because it ran at boot up and also replaced and damaged files in with these extensions. JPG, JPEG, VBS, VBE, JS, JSE, CSS, WSH, SCT, DOC, HTA, MP2, and MP3. It replaced the files with these extensions with copied of itself. . The virus also downloaded a Trojan. This was also a time that no one was worried about computer security so you can imagine the damage this computer virus did. Nowadays it...

Words: 362 - Pages: 2

Free Essay

I Love You

...Dylan, Do you remember that day we first met? I could not stand you. You just kept going on and on about how my favorite football team lacked so much talent. The amount of time we spent arguing that first day we met makes the amount of time we have been together so ironic yet so worth it. All the times we spent together walking whether it was from school or from your house allowed our relationship to develop so strongly. The long hours of phone conversations we shared together taught me a lot about you and your intentions. In spite of all our disagreements and petty fights, we seldom held grudges against each other and managed to find ways to forgive each other and it amazes me that we are still going on strong. Our shared experiences have surely guided me into becoming a better and stronger person. Being the main motivation in my life, helping me become a better basketball player, as well as keeping me away from the negative influences in my life are few of the many reasons as to why I treasure your presence in my life. Motivation, the most important aspect in what many individuals need in their lives, the one feature I lack absolutely none of because you are in my life. You never fail in finding ways to motivate me in my academic work. For example, you make sure that I complete all my homework assignments before I even think about touching an Xbox controller and only you know how addicted I have become to playing Call of Duty. More importantly, I have always wanted...

Words: 1000 - Pages: 4

Free Essay

I Love You

...#1 Mother says she killed babies after incest By Associated Press June 26, 2015 | 9:20am New York http://nypost.com/2015/06/26/woman-killed-eight-babies-produced-in-incest-with-her-father/ Modal Trigger Dominique Cottrez, 51, appears in court June 25.Photo: AP DOUAI, France — One day in the summer of 2010, a man was digging in his garden in northern France when he discovered a trash bag containing the remains of an infant. When he summoned the police, they found the body of another newborn. A few days later, they found more bags in the garage — with six additional small corpses. Police contacted the house’s previous owners, and quickly discovered the horrifying explanation: Frenchwoman Dominique Cottrez confessed to secretly bearing and then killing eight of her newborns, saying she feared they were children of a long, incestuous relationship with her father. But forensic exams on the remains of the eight infants, and tests on her two living grown daughters, showed that all were fathered by Cottrez’s husband, according to court documents. Cottrez, 51, went on trial Thursday in the city of Douai, accused of multiple counts of first-degree murder of minors. Cottrez wept as she took her seat. She faces life in prison if found guilty. Her lawyers were expected to argue that she was a victim of rape and incest, and ask for a lesser sentence. The worst infanticide case in modern French history stunned the country when the bodies were discovered in and around Cottrez’s...

Words: 3059 - Pages: 13

Premium Essay

I Love You

...One day I wanted some pie so I wrote a dlovle song and it was about pie. There is so much assistance in the universe around us to help you make your vision a reality. When you are passionate about a particular dream, and you find yourself constantly thinking about it, making it more clear in your mind, examining it, identifying missing pieces, envisioning more detail, and conceptualizing it in crystal-clear focus, you are telling your mind that this dream is actually a true embodiment of reality. Your subconscious doesn't really know the difference anyway, so you may as well dream big. When you bring items out of the chaos, storminess, and haziness of your general thoughts and instead start to force them into your conscious awareness, you begin to build, here in the physical reality, a replicate version of what you were first envisioning in your mind's eye. I know this is true because so many people have manifested their dreams by working diligently on them, honing their skills, and focusing solely on those dreams, then taking action to make them real. In our "dreams come true" section, I collect many versions of how people make their dreams an actionable reality. I myself have consistently been working on a goals list since childhood, as well as a detailed visionboard since 2007. In encourage you to focus on your big dream, every day. Even 10 minutes a day of thinking about how you want to live your life, and making incremental changes, will make it come about quicker than...

Words: 330 - Pages: 2

Free Essay

I Love You

...In the story that you are about to read, “The Dog of Pompeii,” one of the main characters, a dog named Bimbo, is unusually restless and agitated with his owner, who is puzzled by the dog’s strange behavior. Hours later, disaster strikes the city of Pompeii when Mt. Vesuvius erupts, burying the entire city under twenty feet of ash, pumice stones, and rubble. Bimbo’s unusual behavior before the volcanic eruption is not so unusual. Since ancient times, there have been many observations of odd animal behaviors before natural disasters have struck. In fact, in 373 bc, historical records indicate that large populations of rats, snakes, and weasels were spotted fleeing the Greek city of Helice before an earthquake devastated that region. Over the centuries, many historical records have documented odd animal behaviors that have preceded natural disasters, including animals leaving their natural habitats, waking from hibernation, behaving wildly or restlessly, and producing vocal sounds without apparent reasons. In recent years, elephants and other wild animals were seen moving inland toward the forests before the 2004 Indian Ocean tsunami that affected Southeast Asia. Zoo officials also reported that many of the captive animals hid in their enclosed shelters before the tsunami struck. In 2008, thousands of frogs and toads were spotted migrating from their habitats in the Sichuan province of China before an earthquake struck that region. Can animals...

Words: 328 - Pages: 2

Free Essay

I Love You

...knows that is not the right thing to do. He knows at practice he can make the team better by challenging their defense. He’d much rather have that great feeling of being a part of that family on the sidelines than be with his school friends in the stands. The last player, Josh Tschida, is a 17 year old cross-country runner from Stillwater. In every other sport he wasn’t good enough, but in cross-country, he just liked being out there running and it’s just you without anyone pressuring you to do something. I think that these are great stories to hear about. These student-athletes have overcome many obstacles, and in some cases, keeping going even though others told them to quit. Being able to stick with it like they did is a pretty amazing thing I think. I’m not sure I could’ve done the same thing. Finding that motivation to come back to practice every day even though they wouldn’t play in the games would be hard, but these athletes found that motivation and fought through the hurt to find the positive side of the situation. I believe that these stories apply to any high...

Words: 436 - Pages: 2

Premium Essay

I Love You

...The Dolce and Gabbana fashion ad portrays a helpless woman that is pinned to the ground by a shirtless man while four other men are watching. The woman in the picture is on the ground with her pelvis thrusting upwards in the air. She is wearing a fitted bathing suit that exposes her long legs. She is a submissive position. Her facial expression is absent and turned away from the man. The man who is pinning her down is doing it by gripping her wrist. This shows that men are believed to have control over women. The advertisement is also presenting cultural expectations of the ideal image. Everyone in the advertisement is slim or chiseled and ideally attractive. Western culture’s media has established a certain “rule book” that tells people that in order to be considered good-looking or physically appealing, they have to live up to those expectations. The Dolce and Gabbana advertisement perpetuates cultural expectations of gender roles by displaying a woman being dominated by several males. This ad demonstrates how women are always viewed or associated as sex objects. This photo shows men surrounding and staring at her as a sexual object. All of the men have their eyes on her while her face is turn towards the audience. The look on her face seems as though she is forced into this scene against her will. Her face is turned away to avoid contact with the man who is pinning her down. This shows that she is discontent and trying to break out of the cultural norm. This body language...

Words: 339 - Pages: 2

Free Essay

I Love You

...The existence of homosexuality in China has been well documented since ancient times. According to one study, homosexuality in China was regarded as a normal facet of life in China, prior to the Western impact of 1840 onwards. However, this has been disputed. Many early Chinese emperors are speculated to have had homosexual relationships, accompanied by heterosexual ones. Opposition to homosexuality and the rise of homophobia, according to the study by Hinsch, did not become firmly established in China until the 19th and 20th centuries, through the Westernization efforts of the late Qing Dynasty and early Republic of China. On the other hand, Gulik's influential study argued that the Mongol Yuan dynasty introduced a more ascetic attitude to sexuality in general. It is also argued that the classical Chinese were unable to express homosexuality in a coherent and empathetic manner." Thus, it may remain for further research to determine the question of whether homophobic attitudes in Modern China can be significantly attributed to the entrance of Western attitudes into China, or whether opposition was merely not expressed in a coherent manner. Either way, it is indisputable that homosexual sodomy was banned in the People's Republic of China from at least the twentieth century, until it was legalized in 1997. In 2001, homosexuality was removed from the official list of mental illnesses in China. Traditional views of homosexuality in China The political ideologies, philosophies, and...

Words: 533 - Pages: 3

Free Essay

I Love You

...Children are being used as cheap labour in many countries to produce low lost goods: The cocoa and coffee industries have tried to deal with this issue through Fair Trade. Topic words Child labour, Fair trade Limiting words Cheap labour, Cocoa and coffee industries Directive words Analyse Primary question How do the cocoa and coffee industries deal with child labour issue through Fair Trade? -Secondary Descriptive questions 1. What is definition of ’child labour’? 2. What are some of the issues related to using children in the labour force? 3. What is definition of ‘Fair Trade’? 4. What have the policies that the cocoa and coffee industries implemented? -Secondary analytical questions 1. Does child labour occur?(Why do companies use children labour) 2. How can we solve the children labour problems-----fair trade? 3. How does Fair Trade work in issues related to child labour? 4. Is this method useful for solving this issue?(evaluate the Fair Trade, whether it is good or not) Cocoa and coffee industries example---to show whether is useful or not http://search.proquest.com.libraryproxy.griffith.edu.au/docview/204023704 http://search.informit.com.au.libraryproxy.griffith.edu.au/fullText;dn=709375255984097;res=IELBUS Is Child Labor Inefficient? http://www.jstor.org.libraryproxy.griffith.edu.au/stable/10.1086/316097 Child labour issues and challenges http://search.proquest...

Words: 456 - Pages: 2

Premium Essay

I Love You

...Alternative Work Schedules In order to improve the working environment and to increase the productivity and morale of workers, many companies are letting employees adjust their work schedules. Many employers are trying to move away from the traditional time patterns and are allowing employees to match their work schedules more closely to their lifestyles. Three of the modifications in the traditional workday that are being utilized by many organizations are: the compressed workweek, flexitime, and job sharing. Compressed Workweek Typically, the compressed workweek consists of a four-day, forty-hour week where the employees work ten hours a day. How-ever, “some organizations are experimenting with a three-day, thirty-six hour week {average of twelve hours per day}” {Quiable, 1980, 341}. An advantage of the compressed of the workweek is that workers have an extra day to handle personal matters or participate in leisure activities. This additional free time tends to reduce employee absenteeism and tardiness and to increase the morale and job satisfaction of the employees. Another advantage of this schedule is the reduction in the time and expense of commuting to work by 20 percent each week {Chruden and Sherman, 1984, 42}. One major disadvantage of this work schedule is the employees, increased fatigue which results from longer hours worked each day. Flexitime Another alternative that is becoming popular is one whereby employees may determine their own daily work schedules...

Words: 495 - Pages: 2

Premium Essay

I Love You

...1)What messages do the modern shows give you about family life? How do they get these messages across? Shows I usually like, deal with teens with broken families/absent parents. However, they also point out that it's OK to have an unusual kind of family structure. On One Tree Hill, for example, Lucas is being raised by a single mom, and he has a close relationship with his uncle, but his dad isn't completely out of the picture. On a teen show such as iCarly, on Nick, Carly's older brother plays the role of guardian, because her dad is in the Air Force. Her mom is never really spoken of. Family life has changed a great deal during the course of the 20th century. Few people these days have the stereotyped family of a working father, a stay-at-home mother, and several children. There are millions of single parent households in America today, and many mothers work outside the home. There are also millions of blended families that, through divorce and remarriage, consist of a married couple and his, hers, and/or their children. Today, almost any arrangement in which children live with one or more adults who are responsible for meeting their physical and emotional needs can be considered a family. This is one way our culture is different then the culture of fifty years ago. While fifty years ago, young parents learned their parenting skills from their own parents and older siblings, today they often learn from friends, books, the Internet, and classes. Today, on a teen...

Words: 307 - Pages: 2

Free Essay

Narrative Report

...fighting with their conscience.” This is what I learned from this rotation. My life brought me to this life changing experiences. My mommy is the only person I talk about my life, my problems, my achievements, and she fills up the emptiness I felt when I was down. In any instances, she never brought me down. I’m including this to my narrative, because even though she never really did felt the hard thing about “bearing down a child” because she was a post-cesarian section patient for me and my brothers, but she felt the pain in labor which is the hardest of them all as a patient told me. In my duty here in the delivery room made me reflect about the life my mommy, luckily gave me. So I decided not to waste it and cherish all the sacrifices and pain she felt when she was giving birth to me. And when I delivered my first ever baby, I texted my mommy right away saying, “Hey Mommy, I Love You! Thank you for this wonderstrucking life. I’ll be home soon.” Our clinical exposure here at Amang Rodriguez Memorial Medical Center made us stressed, tired but we can tell ourselves that after this rotation. We can surely handle anything else. Thanks to our Clinical instructor Ma’am Marie Ann Lapitan, She was one of my favorite instructor *no joke*. From my group, I was the only person who never, as in, never experienced or even seen and assist an actual delivery. I told her that right away so I she’d know that I never handled any cases ever since. At first I was very afraid ‘coz Mam. Lapitan told...

Words: 455 - Pages: 2