Free Essay

Import-Export Tax in Vietnam

In:

Submitted By quynhlam111
Words 5406
Pages 22
QUỐC HỘI__________Luật số: 45/2005/QH11 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc__________________ | LUẬT
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị Quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Trừ hàng hoá quy định tại Điều 3 của Luật này, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam ;
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Điều 4. Đối tượng nộp thuế
Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Biện pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được áp dụng đối với một loại hàng hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
3. Nhập khẩu hàng hoá quá mức là việc nhập khẩu hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
4. Thuế tuyệt đối là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tài sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục vụ sản xuất, sinh hoạt thường ngày của cư dân biên giới.
Điều 6. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phù hợp với từng thời kỳ. CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp thuế
1. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.
3. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam ; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 9. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể việc xác định giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam ;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam ;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam . Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Điều 11. Biện pháp về thuế để tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử trong nhập khẩu hàng hóa
Ngoài việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng hóa nhập khẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau đây:
1. Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam ;
2. Thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam ;
3. Thuế chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam ;
4. Thuế chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế.
Điều 12. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng; quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệt đối trong trường hợp cần thiết.
2. Căn cứ vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định, bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. CHƯƠNG III
KÊ KHAI THUẾ, NỘP THUẾ Điều 13. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp tờ khai hải quan cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Điều 14. Thời điểm tính thuế
Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Điều 15. Thời hạn nộp thuế
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Ngoài các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan.
2. Đối tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau đây được áp dụng thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.
Trường hợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều kiện quy định tại khoản này thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.

CHƯƠNG IV
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ TRUY THU THUẾ Điều 16. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công;
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
e) Hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi mới công nghệ;
7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được;
8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;
9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;
10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó;
11. Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 17. Xét miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật này;
2. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
Điều 18. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
Điều 19. Hoàn thuế
1. Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn;
d) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
đ) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
e) Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
g) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
h) Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu.
2. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
Điều 20. Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế.
Điều 21. Truy thu thuế
Đối tượng nộp thuế có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này, nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế.
Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp phải truy thu thuế, căn cứ để tính truy thu thuế và thời hạn kê khai nộp số thuế truy thu quy định tại Điều này. CHƯƠNG V
KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan về số tiền thuế, tiền phạt, hình thức xử phạt thì vẫn phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, chấp hành hình thức xử phạt, đồng thời có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý như sau:
1. Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 4 Điều này;
2. Không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế;
3. Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần số tiền thuế gian lận;
4. Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:
a) Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Cơ quan hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt;
5. Khi phát hiện có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp nhầm lẫn về thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử phạt;
6. Người có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân khác có liên quan
1. Công chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm về thuế tại các điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 23 của Luật này.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc phối hợp tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra và thu thuế theo quy định của Luật này và Luật hải quan. CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42 của Luật khoa học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
3. Dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 29. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005. | CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký)Nguyễn Văn An |

Similar Documents

Premium Essay

Vietnam

...Vietnam: risk assessment Sovereign Currency Banking Political Economic Country risk risk sector risk structure risk risk risk June CCC B CCC CCC CCC CCC 2012 Sovereign risk Positive: Although the budget deficit will widen in 2012, rapid nominal economic growth and the recent rise in Vietnam's foreign-exchange reserves will support the fiscal position. Moreover, much of the government's external borrowing has been provided on a concessional basis. Currency risk Stable: In recent months the slowing rate of consumer price inflation has led to an easing of downward pressure on the dong, while the decline in the net foreign asset position of the country's banks has paused. Banking sector risk Stable: The rapid pace of credit expansion in the past few years has raised concerns over the potential for a sharp increase in non-performing loans (NPLs). There are also worries about the accuracy of official data on NPLs. Political risk The Communist Party of Vietnam exerts a tight grip on power, ensuring a high degree of political stability. Rows over land leases are emerging as a cause of popular unrest but are unlikely to threaten the party's hold power. Economic structure risk Lacklustre growth in private consumption will depress imports in 2012, but the trade deficit will expand sharply once domestic demand recovers from 2013. Workers' remittances...

Words: 15386 - Pages: 62

Free Essay

Negative Impact of Fdi

...enterprises in Vietnam are mainly conducted labor-intensive processes such as machining and assembly. Even the leading technology companies such as Intel Inside Sam Sung that have production facilities in Vietnam mainly produced components, as inputs to the process of creating a product in another country. Besides, a number of investment projects of China, one of the major partners of Vietnam, often use Chinese labor instead of hiring workers from VN 2. There is little technology transfer and management skill transfer into Viet Nam. Even Viet Nam becomes an industrial garbage after adopting out of date technologies. Investors tend to keep their “know- how” in secret. Channel 1: At a conference to summarize 25 years of new FDI was organized, Deputy Minister of Planning and Investment said Dao Quang Thu, 80% FDI technology used currently in Viet Nam is average, 5 6 % used is high-tech, 14% low and backward, there are individual cases using outdated technology. Technology transfer is mainly done horizontally - between business enterprises, with little change in the level and technological capacity. Despite the fact that there would be no corporations, they now carry the No. 1 technology, latest technology investment to other countries, however, the majority of FDI projects in Vietnam only average tech show FDI mainly to take advantage of cheap labor, investment in infrastructure in the form of production assembly line, or product improvements. Consequently, Vietnam businesses...

Words: 2763 - Pages: 12

Premium Essay

Resistance Factors In Vietnam Trade

...available in their own countries through the trading globally. Export is a product that sold to the global market, while the import is bought from the global market. In most countries, international trade represents an important share of gross domestic product (GDP). One of the Asian economies most open to international trade is Vietnam and it has been currently...

Words: 1769 - Pages: 8

Premium Essay

Wood Company Joins Vietnam Market

...manufacture, and exporting its product to foreign market, some additional tips for trading would be talked. Contents Executive Summary 2 I. Introduction 4 2. The product and its industry 4 2.1 The Vietnamese Furniture industry 4 2.2 The company’s product 6 III. The procedure of importing raw materials 6 3.1. Choosing a country 6 3.2 Choosing a supplier 7 3.3 Legal platform between Laos and Vietnam 8 IV. Exporting wooden furniture 10 4.1. Market analysis 10 4.2 Choosing an importer 12 4.3 Legal platform notice when import wood product into the USA 13 V. Additional tips to ensure the success 14 VI. Conclusion 16 VII. Recommendation 17 VIII. References 18 IX. Appendix 19 I. Introduction Peace VN is a new established company in Hanoi, Vietnam. It is a furniture manufacturing company. With the mission of providing only the premium quality for every product with the most competitive price, Peace VN has put a lot of effort in finding a good timber supplier for its manufacturing. Because of the rare sources of wood and timber in Vietnam, and the law and...

Words: 3581 - Pages: 15

Free Essay

Eco International

...Assignment Cover Sheet |Family Name: |First Name: |Student ID Number: | |Nguyen Da |Huong Quynh | | |Course: SNHU2010 | |Unit Code: |Unit Title: | |Eco 322 |International Economics | |Assignment Title: | |Application of theory to study of trade | |Name of Lecturer: |Place of Lectures: | |Nguyen Thanh Tung | | |Date Submitted: |Student...

Words: 3348 - Pages: 14

Premium Essay

Vietnam Auto

...www.businessmonitor.com Q1 2012 VIeTNAM AUTOS RepORT INCLUDES BMI'S FORECASTS ISSN 1749-0286 published by Business Monitor International Ltd. VIETNAM AUTOS REPORT Q1 2012 INCLUDING 5-YEAR FORECASTS TO 2016 Part of BMI’s Industry Report & Forecasts Series Published by: Business Monitor International Copy deadline: October 2011 Business Monitor International 85 Queen Victoria Street London, EC4V 4AB UK Tel: +44 (0) 20 7248 0468 Fax: +44 (0) 20 7248 0467 Email: subs@businessmonitor.com Web: http://www.businessmonitor.com © 2011 Business Monitor International. All rights reserved. All information contained in this publication is copyrighted in the name of Business Monitor International, and as such no part of this publication may be reproduced, repackaged, redistributed, resold in whole or in any part, or used in any form or by any means graphic, electronic or mechanical, including photocopying, recording, taping, or by information storage or retrieval, or by any other means, without the express written consent of the publisher. DISCLAIMER All information contained in this publication has been researched and compiled from sources believed to be accurate and reliable at the time of publishing. However, in view of the natural scope for human and/or mechanical error, either at source or during production, Business Monitor International accepts no liability whatsoever for any loss or damage resulting from errors, inaccuracies or omissions affecting any...

Words: 14747 - Pages: 59

Premium Essay

Doing Business in Vn

...business in Vietnam 2014 Page 1 of 52 Content Page Foreword Country profile Business etiquette and travel Key trends and statistics Regulatory environment Establishing a business in Vietnam Opening up to Foreign Investment Finance Business entities Labour Financial reporting and audit 3 4 8 13 17 20 23 24 26 30 33 “Welcome to our Doing Business Guide which we hope will assist you in navigating this exciting but sometime difficult environment” Ken Atkinson, Managing Partner, Grant Thornton Vietnam Grant Thornton xxxxxxxx Page 2 of 52 Foreword Vietnam is a unique country providing extensive opportunities for those willing to spend time to understand the market. Although not without its problems, Vietnam’s economy continues to expand and modernise, and with the opening up of previously restricted industries and sectors to meet WTO commitments; opportunities continue to develop. Grant Thornton Vietnam has prepared this guide to assist those interested in doing business in Vietnam. This guide does not cover the subject exhaustively. However, it is intended to answer some of the more important questions that may arise. When specific problems occur in practice, it will often be necessary to refer to the laws and regulations of Vietnam and to obtain the appropriate professional advice. This guide contains only brief notes and includes legislation in force as of 28 January 2013. We hope this guide helps you in learning about and understanding business in Vietnam. Should...

Words: 16833 - Pages: 68

Premium Essay

Exporting Wine to Se Asia

...Oregon wines, especially its Pinot Noir, state wineries are looking abroad to new markets to expand their reach and increase sales. One of those new emerging markets is Southeast Asia, which consists of Vietnam, Thailand, Singapore, the Philippines, Indonesia, and Malaysia. For the purpose of this paper I have left out Laos, Burma, and Cambodia because of import restrictions and poor demand for imported wines. In 2010, Oregon saw an increase in the number of wine cases exported to 59,537 from 35,664 in 2009. As the fourth largest wine producing state, Oregon is still far behind California, the largest US exporter of wines at 90%. Still the emergence of New World wines, like those in Oregon, continues to increase around the world, and SE Asia is a new and expanding market that has taken a liking to these wines, especially among the affluent. Based on research, this paper will break down by country the perceptions, sociocultural acceptance, competition, taxation and restrictions, distribution channels, and marketing strategies that could be used to introduce Oregon wines. Vietnam In Vietnam, wine is beginning to make inroads with the local peoples in a country where beer and spirits have been the mainstay since the Vietnam War. It saw an increase in US wine imports of 234% between 2010 and 2011 accounting for over $18 million in sales. Most of the wine consumed in the country is by foreigners or expatriates, but this is changing with an increase in economic activity...

Words: 2562 - Pages: 11

Premium Essay

Study

...Business Logistics,Vol. 22, No. 2, p. 18). 3 Basic Concepts of Supply Chain Management Hugos_ch1.1.qxd 11/5/02 11:30 AM Page 3 Supply chain management is the coordination of production, inventory, location, and transportation among the participants in a supply chain to achieve the best mix of responsiveness and efficiency for the market being served. II. Strengths and weaknesses of Vietnam garment industry 1. Strengths Vietnam is highly appreciated for political stability, social safety and attractive market for traders as well as foreign investors. Government has priorities and measures to encourage investment in the garment industry such as tax incentives for the import of raw materials to produce for re-export in 3-4 months; corporate income tax exemptions, etc. The number of people in working age in Vietnam is large, while the garment industry is labor-intensive. Labor costs for garment industry are low in Vietnam while skills are highly appreciated. 2 Vietnam’s garment products have been accepted by tough markets like the US, EU and Japan. First 10 months of 2014, Export turnover to markets such as the United States reached 8.16 billion US...

Words: 636 - Pages: 3

Premium Essay

Fdi in Vietnam Textile and Garment Industry

...FDI in Vietnam Textile and Garment Industry INTRODUCTION 1. Rationale of the Seminar The trend of internationalization of economic life is getting stronger in the whole world, which requires each country to exploit its advantages and apply to their particular conditions. Internationalization is creating many opportunities and countless challenges to the prosperity of every country. We can confirm that no country can exist without participating in the process of regionalization and globalization. To have rapid development, the country's economy have to take full advantage of the efficiency of the Foreign direct investment, which most countries consider as the most effective way to engage in the global competitive economy and effectively exploit the comparative advantages of the country. Vietnam has also implemented innovative reform of economical management mechanism under the motto "Vietnam wants to be friends with all countries on the basis of equality and mutual benefit". The accomplishments that we achieved on economic development, in general, and Vietnam Textile and Garment Industry, in particular, are highly appreciated with the great contribution of foreign direct investment. Vietnam Textile and Garment became one of 10 key export sectors of the country (ranked second only to crude oil), contribute greatly to the country's industrialization and modernization. Therefore, a comprehensive study of theoretical issues, evaluation of the practical results achieved in order...

Words: 13965 - Pages: 56

Premium Essay

Tata

...Doing Business in Vietnam: 2011 Country Commercial Guide for U.S. Companies INTERNATIONAL COPYRIGHT, U.S. & FOREIGN COMMERCIAL SERVICE AND U.S. DEPARTMENT OF STATE, 2011. ALL RIGHTS RESERVED OUTSIDE OF THE UNITED STATES. • • • • • • • • • • Chapter 1: Doing Business in Vietnam Chapter 2: Political and Economic Environment Chapter 3: Selling U.S. Products and Services Chapter 4: Leading Sectors for U.S. Export and Investment Chapter 5: Trade Regulations, Customs and Standards Chapter 6: Investment Climate Chapter 7: Trade and Project Financing Chapter 8: Business Travel Chapter 9: Contacts, Market Research and Trade Events Chapter 10: Guide to Our Services Return to table of contents Chapter 1: Doing Business in Vietnam • • • • Market Overview Market Challenges Market Opportunities Market Entry Strategy Return to top Market Overview • Vietnam is a true emerging market, offering ground floor and growing opportunities for U.S. exporters and investors. Vietnam’s economic growth rate has been among the highest in the world in recent years, expanding at an average about 7.2 percent per year during the period 2001-2010, while industrial production grew at an average of about 12 percent per year during the same period. Vietnam registered GDP growth rate of 6.7 percent in 2010 and was one of only a handful of countries around the world to experience such levels of economic growth. Moving forward, inflation remains a main risk to Vietnam’s economy, which the Government...

Words: 52699 - Pages: 211

Premium Essay

Economic

...Trade policies in Vietnam have restrictions in their trade agreements to protect their country interests and those of its people. A major protection from their perspective is the ability to protect domestic production. However the official powers recognize the benefits of participating in trade agreements with other countries. To that extent they have entered into traded agreements and joined numerous official trade unions with many countries, including the United States. Vietnam has applied for entrance into the WTO (World Trade Organization) and joined ASEAN(ASEAN Free Trade Area) in 1997 with the intent to comply with trade agreements rules as defined by AFTA (Asian Free Trade Area) and CEPT (Common Preferential Tariff Scheme) (Department of Planning, 2006).The motivating factor for Vietnam to join ASEAN with its accompanying trade guidelines of AFTA and CEPT, among others, was to raise awareness and understanding of tariff traded items with their related and non-related measures, called NTMs and non-tariff trades barriers, called NTBs (United Nations Development Project, 1999). To trade within a given market such as country versus international arena you must know the guidelines of a given entity to know boundaries and comply. This is the very purpose of all the various trade agreements. The agreements provide benefits and standards that can be used for any and all companies and countries. Additional agreements are created and maintained for compliance and repercussions...

Words: 2452 - Pages: 10

Free Essay

Doing Business in Vietnam

...Doing Business in Vietnam: 2009 Country Commercial Guide for U.S. Companies INTERNATIONAL COPYRIGHT, U.S. & FOREIGN COMMERCIAL SERVICE AND U.S. DEPARTMENT OF STATE, 2008. ALL RIGHTS RESERVED OUTSIDE OF THE UNITED STATES. • • • • • • • • • • Chapter 1: Doing Business In Vietnam Chapter 2: Political and Economic Environment Chapter 3: Selling U.S. Products and Services Chapter 4: Leading Sectors for U.S. Export and Investment Chapter 5: Trade Regulations and Standards Chapter 6: Investment Climate Chapter 7: Trade and Project Financing Chapter 8: Business Travel Chapter 9: Contacts, Market Research and Trade Events Chapter 10: Guide to Our Services 3/3/2009 Return to table of contents Chapter 1: Doing Business in Vietnam • • • • Market Overview Market Challenges Market Opportunities Market Entry Strategy Market Overview Return to top • Vietnam is a true emerging market, offering ground floor and growing opportunities for U.S. exporters and investors. Vietnam’s economic growth rate has been among the highest in the world in recent years, expanding annually at 7-8.5 percent, while industrial production has been growing at around 14-15 percent per year. Vietnam’s macroeconomic challenges and the global financial crisis dampened this growth in 2008 and will continue to do so in 2009. • In response to significant macroeconomic challenges, including high inflation and a large and growing current account deficit, the...

Words: 50261 - Pages: 202

Premium Essay

Vietnamese Lpi

...although imports and exports reached 202 billion dollars, and foreign trade continued to grow higher in conditions of crisis financial world has not recovered and hovering euro crisis, debt . In 2013, Vietnam faced with the highest inflation in the region, causing many to affect prices, materials, services, special additives are higher freight, sea freight market, aviation world is in a recession accompanied by shipping companies, airlines Vietnam in a similar situation. Despite these difficulties, more optimism about the prospects for Vietnam's economy in 2012 and expectations for the long-term potential of the economy, a "new stage for increased competitive growth". In the positive changes to improve the business environment of Vietnam, areas most clearly observed in the change in 2011 as administrative procedures and infrastructure, telecommunications ... this is the point light paved the way for 2012, and as noted above, Vietnam's logistics industry needs to look more optimistic contributed significantly to bringing Vietnam import-export turnover to a new stage production and servicing, consumer domestic to large fluctuations occur. The optimism of the logistics industry in Vietnam in 2012 through the following presentation: Take a look at the indicators optimistic about Vietnam's logistics industry, it is also the most stable signals: Vietnam's logistics industry has matured, it is confirmed not only VIFFAS (Association of Freight Forwarders Vietnam), in other...

Words: 1544 - Pages: 7

Premium Essay

International Business

...reduce the fixed cost, as transferring into variable cost. In another hand, BPO is considered to be a good way to focus on firm’s core competencies. In addition, this process also may increase the speed of business processes. Based on these factors, BPO may help MNCs grow faster without the huge capital requested. At the same time, this process also brings limitations for MNCs, such as the higher risk level, which could be caused by both privately or structure of firm. Risks and treats of outsourcing must therefore be managed, to achieve any benefits. 2.0 Investment Market Analysis Vietnam is viewed as a viable alternative to China for foreign (particularly U.S. and European) companies seeking to establish or increase their lower-cost manufacturing capacity, which keeps the second biggest supply-chain in group’s Asia factories. The reason of company should increase the outsourcing in Vietnam as following. 2.1 Economic situation Firstly, most of the...

Words: 3407 - Pages: 14