THI HỌC KÌ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. -------------------------------------------------
Cơ sở hình thành TTHCM. * Cơ sở khách quan hình thành TTHCM. a. Bối cảnh lịch sử hình thành TTHCM: * Bối cảnh Việt Nam: * XHVN cuối TK 19 đầu TK 20: * Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động … không cho VN cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của TG. Không phát huy đc những thế mạnh của dân tộc và đất nước, chống lại âm mưu xâm lược của CNTD phương Tây. * Khi TD Pháp xâm lược VN (1858), XHVN trở thành XH thuộc địa nửa phong kiến, xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: + Toàn thể dân tộc VN >< TD Pháp và tay sai PK ( >< dân tộc ). + Toàn dân VN >< địa chủ PK ( >< giai cấp ). * Nhiều phong trào yêu nước của NDVN đã nổi dậy nhưng đều bị thất bại … như sự thất bại của phong trào Cần Vương theo hệ TTPK, phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục theo hệ TTTS đã giúp NAQ nhận rõ chỗ hạn chế của phong trào đó chưa biết tổ chức, chưa có tổ chức.
Thúc đẩy NAQ ra đi tìm đường cứu nước mới của NDVN. * Bối cảnh quốc tế: * CNTB trở thành CNĐQ, CNTB xác lập sự thống trị trên phạm vi TG. Lúc này không chỉ dừng lại ở sự áp bức giai cấp trong chính quốc mà đã mở rộng ra sự áp bức đối với các dân tộc khác. Vì thế, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không chỉ còn là hành động riêng lẻ nữa mà trở thành cuộc đấu tranh chung của dân tộc thuộc địa chống ĐQ. * Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp. * Sự thắng lợi của CMT10 Nga, CNXH trở thành hiện thực trên TG, đánh dấu bước chuyển biến lớn của thời đại. Thời đại quá độ lên CNXH và giúp HCM nhận ra 1 chân lý của thời đại “Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các DT bị áp bức và những người LĐ trên TG khỏi ách nô lệ.” b. Những tiền đề tư tưởng, lý luận: * Giá trị truyền thống VHDT của DTVN: * CN yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để giữ nước, đây là nét chủ yếu nhất, đặc sắc nhất, rõ nét nhất trong LS TT của VN. * CN yêu nước là điểm xuất phát và là nguồn sâu xa của TTHCM, CN yêu nước là hành trang lớn nhất trong con đường đi tìm đường cứu nước của HCM. * HCM còn tiếp thu giá trị truyền thống DTVN, truyền thống VHVN như truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tinh thần khoan dung thủy chung, lạc quan yêu đời, trọng tri thức, quý hiền tài nhân dân. * Tinh hoa văn hóa nhân loại: * Văn hóa phương Đông: * Người đã tiếp thu TT của Nho giáo 1 cách có chọn lọc, hay nói cách khác Người đã chắt lọc những mặt tích cực, loại bỏ tiêu cực xây dựng XH mới tốt đẹp “Những chuẩn mực để tu dưỡng đạo đức trong XH Nho giáo, TT về 1 XH đại đồng của Khổng Tử; TT lấy dân làm gốc, TT hành đạo giúp đời, đề cao việc học, coi trọng hiền tài.” * Phật giáo: HCM đã kế thừa những mặt tích cực, hợp lí của Phật giáo như: TT về cứu khổ cứu nạn, đề cao LĐ, chống lười biếng, chủ trương thực hiện bình đẳng trong XH. Người cũng đã tìm thấy ở “CN tam dân” của Tôn Trung Sơn những điều phù hợp với điều kiện của CM nước ta là TT dân chủ tiến bộ “đó là dân tộc được độc lập, dân quyền được tự do, dân sinh được hạnh phúc.” * Văn hóa phương Tây: * HCM đã nghiên cứu những TT của: Croxo, Monte, Vonte … và tiếp thu tinh thần DC. * Sau này khi nghiên cứu Tuyên ngôn (TN) độc lập của Mỹ, TN nhân quyền và dân quyền của CM Pháp, HCM đã nhận thức được tính tất yếu về quyền con người, quyền dân tộc mà 2 cuộc CM đó đã sáng lập. * CN Mác – Lênin: * CNMLN là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của TTHCM, là cơ sở TG quan và phương pháp luận của TTHCM, đồng thời TT của Người góp phần làm phong phú thêm CNMLN ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do. “CNMLN đối với chúng ta … là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới CNXH…” * Nhân tố chủ quan hình thành TTHCM. * HCM có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc CM lớn trên TG. * Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệp đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của HCM đã giúp Người đến với CNMLN và tiếp thu được các giá trị văn hóa nhân loại. * Bác có tâm hồn của 1 người yêu nước vĩ đại, 1 chiến sĩ CS nhiệt thành CM; 1 trái tim yêu thương ND, thương người cùng khổ; sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của TQ, vì hạnh phúc của ND. Bác Hồ từ 1 người tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của HCM đã tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển TT của Người.
2. -------------------------------------------------
Sự hình thành cơ bản TTHCM về CMVN giai đoạn 1921 – 1930. * Đây là thời kì hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, khẩn trương của HCM để chuẩn bị về TT, chính trị và tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản VN. * Tháng 11/1924, HCM về Quảng Châu (TQ) lập ra tổ chức “Hội VNCM Thanh niên” là tiền thân của Đảng ta sau này, ra báo Thanh Niên, mở lớp đào tạo cán bộ tương lai của Đảng. * Các tác phẩm của NAQ như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh (1927), Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (1930) ….. Những tác phẩm có tính chất lý luận nói trên chứa đựng những nội dung căn bản sau: + CN thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp CN và NDLĐ toàn TG. + CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS và là 1 bộ phận của CMTG. + CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng khít với nhau, CMGPDT có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước CMVS chính quốc. + Ở nước NN lạc hậu, ND là lực lượng đông đảo nhất trong XH, bị ĐQ, PK bóc lột nặng nề. Vì vậy, CMGPDT muốn giành thắng lợi cần phải thu phục, thu hút, tập hợp rộng rãi các giai cấp XH khác vào trận tuyến đấu chung của dân tộc. + CM muốn thành công trước hết cần phải có Đảng lãnh đạo.
+ CM là sự nghiệp của quần chúng ND. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp tới cao.
3. -------------------------------------------------
TTHCM về vấn đề dân tộc thuộc địa (DTTĐ). Ý nghĩa của vấn đề dân tộc độc lập (DTĐL) trong cuộc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ hiện nay ở nước ta. * TTHCM về vấn đề DTTĐ: * Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa. * Đấu tranh chống CNTD, giải phóng cho dân tộc: * Trong các tác phẩm nhưTâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẩm thuộc địa, Công khai hóa giết người … HCM đã tố cáo CNTD, vạch trần cái gọi là “Khai hóa văn minh” của chúng. * Trong nhiều bài viết khác, Người lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc của TD Pháp ở Đông Dương.
Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với CNĐQTD là >< chủ yếu ở thuộc địa, là >< không thể điều hòa. * C.Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNTB. * Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNĐQ.
Mác và Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp. * HCM bàn nhiều về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa. * Lựa chọn con đường giải phóng dân tộc: * Bắt đầu từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, HCM khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là CNXH. * Từ 1 nước thuộc địa đi lên CNXH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác. * “Đi tới XHCS là bước phát triển lâu dài”. * Vấn đề DT theo TTHCM – là vấn đề DTTĐ. * “Vấn đề DTTĐ thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các DTTĐ nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập DT, xóa bỏ áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước DTĐL”. * Ý nghĩa của vấn đề dân tộc độc lập (DTĐL) trong cuộc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ hiện nay ở nước ta: * Khơi dậy sức mạnh của CNYN và tinh thần DT, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. * Quán triệt TTHCM, nhận thức và giải quyết vấn đề DT trên quan điểm giai cấp. * Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết DT, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các DT anh em trong cộng đồng DTVN. 4. -------------------------------------------------
Mục tiêu và động lực của CNXH ở VN. Vì sao HCM khẳng định động lực quan trọng và quyết định nhất là động lực con người. * Mục tiêu của CNXH ở VN. * Mục tiêu chung: * Ở Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của CNXH và mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, nhân dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. * Mục tiêu cụ thể: * Về chính trị: phải là do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân, và vì dân. * Về kinh tế: Đó là nền kinh tế XHCN với công – nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản được bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện. * Về văn hóa – xã hội: Theo Người, văn hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng XHCN. Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt của nhân dân, đó là xóa nạn mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng, phát triển văn hóa nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới… * Về bản chất của nền văn hóa XHCN Việt Nam, Người khẳng định: “Phải XHCN về nội dung”. Để có một nền văn hóa như thế, ta phải phát huy vốn quý báu của dân tộc, đồng thời học tập văn hóa tiên tiến của thế giới. Phương châm xây dựng nền văn hóa mới là: dân tộc, khoa học, đại chúng. * Động lực. * Để đạt được những mục tiêu trên, theo Hồ Chí Minh cần phải có những động lực, nhất là động lực bên trong. Những động lực đó là: vật chất và tinh thần; nội sinh và ngoại sinh. (động lực thúc đẩy và cản trở) * Người khẳng định: động lực quan trọng và quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công – nông – trí thức. Người nhận thấy được ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội. * Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân gắn kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội. * Văn hóa, khoa học, giáo dục là một động lực tinh thần không thể thiếu của CNXH. * Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã hội. * Theo Hồ Chí Minh, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả KH – KT thế giới. * Bên cạnh chỉ ra những nguồn động lực, Hồ Chí Minh còn cảnh báo, ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH, làm cho CNXH trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn, đó là tham ô, lãng phí, quan liêu… * Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng. * HCM khẳng định động lực quan trọng và quyết định nhất là động lực con người.
5. -------------------------------------------------
Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kì quá độ lên CNXH. Vì sao tiến lên CNXH trong thời kì quá độ phải hết sức chú ý đến tính chất tuần tự, dần dần. * Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ. * HCM khẳng định con đường CMVN là tiến hành giải phóng DT, hoàn thành CMDT DCND, tiến dần lên CNXH quan niệm HCM về thời kì quá độ lên CNXH ở VN là quan niệm về 1 hình thái quá độ gián tiếp cụ thể - quá độ từ 1 XH thuộc địa nửa PK NN lạc hậu sau khi giành được ĐLDT đi lên CNXH. * Loại hình quá độở VN là quá độ gián tiếp. * Đặc điểm: Từ 1 nước NN lạc hậu tiến lên CNXH không phải qua giai đoạn phát triển tư bản CN. * Mâu thuẫn: >< giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước theo xu hướng kinh nghiệm của các nước tiên tiến, nhưng không được sao chép máy móc, phải xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm DT, nhu cầu và khả năng thực tế của ND. * Phương châm - Dần dần, thận trọng từng bước, từ thấp tới cao, không chủ quan nóng vội. -Xác định các bước đi phải luôn luôn căn cứ vào điều kiện khách quan qui định. -CMNH là nhiệm vụ trọng tâm của cả TKQĐ lên CNXH. * Biện pháp cụ thể: - Thực hiện XH cũ, xây dựng (XD) XH mới, kết hợp cải tạo với XD, lấy XD làm chính. -Kết hợp XD và bảo vệ. -XD CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi kế hoạch. -Đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. * Nhiệm vụ của TKQĐ lên CNXH ở VN. * Bao gồm 2 nội dung lớn: * Một là, XD nền tảng vật chất (VC) và kĩ thuật (K~T) cho CNXH, XD các tiền đề về KT, CT, Vhóa và TT cho CNXH. * Hai là, cải tạo XH cũ, XD XH mới, kết hợp cải tạo và XD, trong đó lấy XD làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, lâu dài. * Tiến lên CNXH trong TKQĐ phải hết sức chú ý đến tính chất tuần tự, dần dần. * Đây thực sự là 1 cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt đời sống XH, cả LLSX và QHSX, cả CSHT và KTTT. Nó đặt ra và đòi hỏi đồng thời giải quyết hàng loạt >< #. Như trong Di chúc, HCM đã coi sự nghiệp XD CNXH là 1 cuộc chiến đấu khổng lồ của toàn Đảng, toàn dân VN. * Trong sự nghiệp XD CNXH, Đảng, Nhà nước và ND ta chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực KT. Đây là công việc hết sức mới mẻ đối với Đảng ta nên phải vừa làm, vừa học hỏi và có thể có vấp váp, thiếu sót. XD XH bao giờ cũng khó khăn, phức tạp hơn đánh đổ XH cũ đã lỗi thời. * Sự nghiệp XD CNXH ở nước ta luôn luôn bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách chống phá.
6. -------------------------------------------------
Vai trò và bản chất của ĐCSVN theo TTHCM. Theo anh (chị) Đảng phải làm gì để luôn luôn xứng đáng với lòng tin của nhân dân. * Vai trò của ĐCSVN. * Sức mạnh to lớn của ND chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi 1 tổ chức chính trị là ĐCSVN, giai cấp mà không có Đảng lãnh đạo thì không làm CM được. * CM là 1 cuộc đấu tranh rất gian khổ. LL kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ chức và giáo dục ND thành 1 đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền. * CM thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo. * Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN phù hợp với quy luật phát triển của XH, vì Đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp CN, của NDLĐ, lợi ích của toàn DTVN, lợi ích của ND tiến bộ trên TG, Đảng không có lợi ích nào khác. * Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, tính quyết định hàng đầu từ sự lãnh đạo của Đảng đối với CMVN đã được thực tế lịch sử chứng minh, không 1 tổ chức CT nào thay thế được. Mọi mưu toan nhằm hạ thấp hoặc nhầm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đều xuyên tạc thực tế lịch sử CMDT ta, trái với mặt lý luận thực tiễn, đều đi ngược lại xu thế phát triển của XHVN. * Bản chất của ĐCSVN. * HCM khẳng định: ĐCSVN là Đảng của giai cấp CN (GCCN), đội tiên phong của giai cấp CN, mang bản chất GCCN. * Tuy có nhiều cách thể hiện # nhưng quan điểm nhất quán của HCM về bản chất GC của Đảng là Đảng ta mang bản chất GCCN. Điều này cũng giống nhưĐảng ta mang tên Đảng lao động (ĐLĐ) nhưng bản chất giai cấp của Đảng là bản chất GCCN. Trong báo cáo CT tại Đại hội 2, khi nêu lên Đảng ta còn là Đảng của NDLĐ và của toàn DT, HCM cũng nêu lên toàn bộ cơ sở lý luận và các nguyên tắc tổ chức, SHĐ, những nguyên tắc này tuân thủ 1 cách chặt chẽ học thuyết về Đảng kiểu mới của GCVS của Lênin. * HCM khẳng định bản chất GCCN của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của GCCNVN. Còn các GC, tầng lớp khác chịu sự lãnh đạo của GCCN, trở thành đồng minh của GCCN. Nội dung quy định bản chất GCCN không phải chỉ là số lượng Đảng viên xuất thân từ CN mà còn ở nền tảng lí luận và TT của Đảng là CNMLN; mục tiêu của Đảng cần đạt tới là CNCS, Đảng tuân thủ 1 cách nghiêm túc, chặt chẽ những nguyên tắc XD Đảng kiểu mới của GCVS. HCM phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trò to lớn của GCCN, cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng công nông mà không thấy rõ vao trò lớn của GC, tầng lớp khác. * Quan niệm Đảng không những là Đảng của GCCN mà còn là Đảng của NDLĐ và của toàn DT có ý nghĩa to lớn đối với CMVN. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn DT cho nên NDVN coi ĐCSVN là Đảng của chính mình. Trong thành phần, ngoài CN còn có những người ưu tú thuộc GCND, trí thức và các thành phần khác. Đảng ta cũng đã khẳng định rằng, đểđảm bảo và tăng cường bản chất GCCN, Đảng luôn luôn gắn bó mật thiết với GCCN, NDLĐ và toàn thể DT trong tất cả các thời kì của CM. Trong quá trình rèn luyện Đảng, HCM luôn chú trọng tính thống nhất giữa yếu tố GC và yếu tố DT. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp NDLĐ khác. * Để luôn luôn xứng đáng với lòng tin của dân, Đảng cần: * Sâu sắc, gắn bó mật thiết với ND, lắng nghe ý kiến của dân, khiêm tốn học hỏi ND và chịu sự kiểm soát của ND. * Đảng đặc biệt chú ý giáo dục, rèn luyện Đảng viên, giác ngộ giai cấp và DT, nâng cao hiểu biết CNMLN.
7. -------------------------------------------------
Theo TTHCM vì sao đại đoàn kết DT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và của dân tộc. Ý nghĩa của vấn đề đại đoàn kết DT trong bối cảnh hiện nay của nước ta. * TTHCM vì sao đại đoàn kết DT là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và của dân tộc. * Đoàn kết DT là mục tiêu hàng đầu của Đảng và DT ta. * Theo TTHCM, yêu nước, đoàn kết, nhân nghĩa là sức mạnh của mọi thắng lợi do đó đại đoàn kết DT phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong mọi đường lối chính sách chủ trương của Đảng. * Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 2 tại Tuyên Quang HCM đã đề ra nhiệm vụ của Đảng gói gọn trong 8 chữ “Đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc”. * Đoàn kết toàn dân (ĐKTD) là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn CM, tùy từng nhiệm vụ cụ thể và phương pháp phù hợp trên cơ sở đó lãnh đạo toàn dân thực hiện. * HCM chỉ ra rằng đại ĐKTD không chỉ là mục tiêu của Đảng mà là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của cả DT, CM là sự nghiệp của quần chúng (QC) vì QC, ĐCS có trách nhiệm tập hợp hướng dẫn QC thực hiện khối đại ĐKDT tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh giành độc lập tự do và hạnh phúc cho ND. * Ý nghĩa của vấn đề đại đoàn kết DT trong bối cảnh hiện nay của nước ta. * Cần có sự đoàn kết của toàn dân XD khối đại đoàn kết vững chãi hơn nữa, họ chỉ kẻ thù ngoài nước, trong đó các thế lực phản động vẫn đang hoạt động nhằm âm mưu chống phá nhà nước XHCN. Do đó cần có sự đồng lòng, ĐKND với Đảng, nhằm tiêu diệt mọi thế lực thù địch.
8. -------------------------------------------------
TTHCM về những nguyên tắc đoàn kết quốc tế. Ý nghĩa của vấn đề độc lập, tự chủ, tự lực tự cường trong bối cảnh quan hệ quốc tế (QHQT) hiện nay. * Vai trò của đoàn kết quôc tế:
- Nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng VN
- Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại * Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý và có tình * Tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới * Là vấn đề cốt tử, có tính nguyên tắc trong công tác tập hợp lực lượng * Đối với PTCS và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền CNXH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng CN Mác-Lenin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ “Có lý”: phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của CN Mác-Lenin, xuất phát từ lợi ích chung của CMTG.
+ “Có tình”: là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh; cùng hành động vì lợi ích chung.
“Có lý”,”có tình” vừa thể hiện tính nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân văn HCM-chủ nghĩa nhân văn cộng sản. * Đối với các dân tộc trên TG, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. * Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới,HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong công lý. Giương cao ngọn cờ hòa bình là tư tưởng bất di bất dịch của HCM. Lòng thiết tha hòa bình trong sự tôn trọng độc lập và thống nhất đất nước của HCM và nhân dân VN đã làm rung động trái tim nhân loại. Nó có tác dụng cảm hóa, lôi kéo các lực lượng tiến bộ thế giới đứng về phía VN đòi chấm dứt chiến tranh, vãn hồi hòa bình. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường * Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc tế, nhằm làm tăng thêm nội lực * Trong đấu tranh CM, HCM luôn nêu cao khẩu hiệu : “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính” ; ”Muốn người ta giúp cho thì trước hết phải tự mình giúp lấy mình đã” và Người cũng đã chỉ rõ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”. * Trong đấu tranh giành chính quyền, Người chủ trương “đem sức ta mà giải phóng cho ta” * Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh “phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn”. * HCM chỉ rõ: Muốn tranh thủ đc sựủng hộ QT, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Chủ tịch hội đồng hòa bình TG Romesh Chandra từng nói: “Bất cứở đâu chiến đấu cho hòa bình và công lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Ở bất cứ đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao". * Ý nghĩa: * Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường giúp ta quán triệt sâu sắc và thực hành đúng tư tưởng xây dựng thực lực mạnh * Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường giúp ta kiên định với lợi ích quốc gia, dân tộc gắn liền với đoàn kết và hợp tác quốc tế * Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường giúp chúng ta chủ động tham gia vào các tiến trình khu vực và quốc tế, nêu cao cảnh giác và có biện pháp phù hợp trong hội nhập quốc tế * Độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường giúp ta nâng cao trí tuệ, bản lĩnh ngoại giao VN.
9. -------------------------------------------------
Vì sao HCM luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Cần đề phòng và khắc phục những tiêu cực gì trong hoạt động của nhà nước. * HCM luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, Vì: * Xây dựng đội ngũ cán bộ là 1 nội dung lớn trong TTHCM, Người luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Người coi cán bộ là “cái gốc của mọi công việc, muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.”. * Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức luôn được HCM đặc biệt quan tâm. Theo Người đó phải là những người có đức, vừa có tài, trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý, có hiệu quả. * Theo HCM việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cần có những yêu cầu sau đây: * Một: Tuyệt đối trung thành với CM: Đây là yêu cầu đầu tiên cần có với đội ngũ cán bộ, công chức. Họ phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ XHCN và nhà nước. Người nhấn mạnh long trung thành phải đựơc thể hiện hằng ngày, hằng giờ trong mọi lĩnh vực công tác, trong kết quả thực tế công tác, đặc biệt trong những lúc đất nước gặp khó khăn thử thách. * Hai:Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ: Đây là yêu cầu tối thiểu đối với đội ngũ công chức. Họ phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lí nhà nước, do vậy phải được đào tạo và tự mình phải học hỏi. * Ba:phải có mối liên hệ mật thiết với ND: HCM luôn chủ trương XD mối quan hệ bền chặt giữa đội ngũ cán bộ, công chức với ND. Đội ngũ cán bộ, công chức là những người hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước do dân đóng góp. Chính vì vậy, Người luôn nhắc nhở mọi cán bộ, công chức không được lãng phí của công, phải sẵn sàng phục vụ ND, hi sinh quyền lợi cá nhân của mình cho TQ, phải luôn nêu cao đạo đức CM và lấy phục vụ quyền lợi chính đáng của ND làm mục tiêu cho họat động của mình. * Bốn:Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”: Đó là những người có ý thức sẵn sang làm “đày tớ”, “công bộc” cho dân, những người cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sang tạo, Người đòi hỏi cán bộ, công chức phải luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức CM, luôn “có chí tiến thủ” và học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt. * Năm:phải thường xuyên tự phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn mạnh, trong sạch của nhà nước: Cán bộ, công chức phải tận tụy, tận trung với nước, tận hiếu với dân. Muốn vậy, theo HCM, cán bộ, công chức phải thường xuyên tự phê bình để giữ vững phẩm chất đạo đức CM và năng lực công tác, đồng thời phải chăm lo XD bộ máy nhà nước đúng là nhà nước của dân, do dân, vì dân. * Cần đề phòng và khắc phục những tiêu cực: * Đặc quyền đặc lợi: Tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền, hách dịch với dân, lạm dụng, vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế tức là sa vào CN cá nhân. * Tham ô lãng phí, quan liêu:HCM: tham ô lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”,”giặc ở trong làng”, thứ giặc nguy hiểm hơm giặc ngọai xâm. Tham ô lãng phí, quan liêu là bạn đồng minh với TD và PK. * Tư túng chia rẻ kiêu ngạo:HCM kịch liệt lên án tệ nạn kéo bè, kéo cánh, bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài đức không vừa lòng thì đẩy họ ra ngoài. Trong chính quyền gây mất đoàn kết, không biết làm cho mọi người hòa thuận nhau. * Biện pháp khắc phục: * Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật. * Đẩy mạnh giáo dục đạo đức CM. * Pháp luật phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm.
10. -------------------------------------------------
Quan điểm HCM (QĐHCM) về chức năng của văn hóa (VH). Vì sao trong XH hiện nay cần phê phán lối sống chỉ biết chạy theo đồng tiền. * Chức năng của VH mới rất phong phú, đa dạng. HCM đã chỉ rõ 3 chức năng chủ yếu của VH.
Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp * Tư tưởng và tình cảm là hai vấn đề chủ yếu nhất của đời sống tinh thần của con người. Chức năng của văn hóa là phải bồi dưỡng, nêu cao tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân,loại bỏ những sai lầm và thấp hèn có thể có trong tư tưởng, tình cảm của mỗi người * Theo HCM, tình cảm cao đẹp là lòng yêu nước, thương dân, thương yêu con người;yêu tính trung thực, chân thành, thủy chung, ghét những thói hư, tật xấu,… Mở rộng hiểu biết,nâng cao dân trí * Dân trí là trình độ hiểu biết,là vốn kiến thức của người dân. Nâng cao dân trí phải bắt đầu từ chỗ biêt đọc, biết viết để có thể hiểu biết các lĩnh vực khác của đời sống xã hội * Vấn đề nâng cao dân trí chỉ có thể thực hiện sau khi chính trị đã được giải phóng,toàn bộ chính quyền đã về tay nhân dân * Nâng cao dân trí là để nhân dân có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa,nhằm “biến một nước dốt nát,cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc” Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người đến chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân
- Phẩm chất và phong cách được hình thành từ đạo đức, lối sống, thói quen cá nhân và phong tục tập quán của cả cộng đồng.
- P.chất và p.cách có mối quan hệ gắn bó với nhau. Các phẩm chất thường được thể hiện qua phong cách, tức là lối sinh hoạt, làm việc và lối ứng xử trong đời sống…
- Văn hóa giúp con người hình thành những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh giúp con người phấn đấu làm cho cái tốt đẹp, lành mạnh ngày càng tăng, càng nhiều và cái lạc hậu, bảo thủ, ngày càng giảm, vươn tới cái chân, cái thiện, cái mỹ để hoàn thiện bản thân. * XH hiện nay cần phải phê phán lối sống chạy theo đồng tiền là vì đây là một lối sống tiêu cực: * Trong đời sống ngày nay, chúng ta muốn mua hay trao đổi bất cứ cái gì thì đều thông qua tiền nhưng chúng ta không nên sống lối sống chạy theo đồng tiền. * Lối sống chạy theo đồng tiền cũng mang nghĩa là lối sống đề cao giá trị vật chất trên mọi giá trị khác như là tình yêu thương, sự tự trọng bản thân… Điều này làm suy thoái đạo đức và phẩm chất trong mỗi người * Lối sống chỉ biết hưởng thụ, dùng mọi cách khác nhau để sống sung sướng, nhàn nhã sẽ kéo người trẻ trượt dài trong sự vô cảm và bị đồng tiền chi phối.
11. -------------------------------------------------
QĐHCM về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới. Anh (chị) tâm đắc nhất nguyên tắc nào. Vì sao. * QĐ về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới. * Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. * HCM là 1 tấm gương sang tuyệt vời về nói đi đôi với làm. Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất cra TTHCM – đạo đức CM. Nói đi đôi với làm hoàn toàn đối lập với thói đạo đức giả, của GC bóc lột, nói 1 đằng làm nẻo, nói mà không làm. Nói không đi đôi với làm sẽ dẫn tới nguy cơ làm mất long tin của dân đối với Đảng và chế độ mới. * Nêu gương về đạo đức là 1 nét đẹp của truyền thống VHPĐông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương đạo đức. Theo HCM, trong việc XD 1 nền đạo đức mới phải đặc biệt chú trọng “đạo làm gương”. Phải chú ý phát hiện, XD những điển hình người tốt việc tốt gần gũi trong đời thường. * Xây đi đôi với chống. * Để XD 1 nền đạo đức mới cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. * Việc XD đạo đức mới trước hết phải được tiến hành bằng việc giáo dục, họat động thực tiễn, phải cụ thể hóa những phẩm chất đạo đức chung cho phù hợp với từng lớp đối tượng khác nhau, phải khơi dậy sự tự ý thức của mỗi người. * Xây phải đi đôi với việc chống lại cái xấu, cái sai, cái vô đạo đức trong đời sống hằng ngày, chống những thói quen, tập quán lạc hậu và lọai trừ CN cá nhân. * Phải tư dưỡng đạo đức suốt đời. * 1 nền đạo đức mới chỉ có thể được XD trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người. * Đối với mỗi người, việc tu dưỡng đạo đức phải thực hiện rong mọi họat động thực tiễn, trong mọi quan hệ XH, phải chăm lo tu dưỡng đạo đức như việc rửa mặt hàng ngày. Phải làm kiên trì, bền bỉ suốt đời. * Anh (chị) tâm đắc nhất nguyên tắc nào. Vì sao. * Nguyên tắc tu dưỡng đạo đức suốt đời: Đạo đức phải luôn luôn được rèn luỵên trong tất cả các lĩnh vực, cuộc sống hằng ngày, phải thấy rõ cái hay cái đẹp, cái thiện để phát huy, chỉ ra những cái xấu, cái không tốt để khắc phục.