Free Essay

Ngan

In:

Submitted By kimvicky6611
Words 2399
Pages 10
Lesson 3: Over the phone Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu. Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh. Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau. Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế.

Lesson Three: Over the phone Bài 3: Nói chuyện qua điện thoại Trong bài học hôm nay, bạn sẽ tìm hiểu xem bạn phải nói làm sao khi cần gặp một người qua điện thoại cũng như khi để lại lời nhắn. Bạn cũng sẽ biết cách đề nghị người kia chờ điện thoại hay gọi lại sau cũng như biết phải chuẩn bị thế nào trước khi gọi điện thoại. Ngoài ra bạn cũng sẽ học cách yêu cầu người đối thoại nói lại cho rõ. Và cuối cùng, bạn sẽ biết năm câu nói cấm kỵ khi giao tiếp qua điện thoại về chuyện làm ăn. Nào chúng ta bắt đầu. Edward thuộc Công ty Triển lãm Dazzling đang chuẩn bị màn trưng bày cho Công ty Hale and Hearty Foods tại Trung tâm Triển lãm. Edward gọi điện thoại cho Harvey để kiểm lại các yêu cầu cần thiết.

Hội thoại 1: Kate: Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking. Xin chào. Đây là Công ty Hale and Hearty Foods, Kate xin nghe. Edward: Ah yes, could I speak to Harvey Judd please? À vâng, làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không? Kate: May I ask who‟s calling? Xin ông vui lòng cho biết quý danh? Edward: It‟s Edward Bono. Tôi là Edward Bono. Kate: Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding? Harvey hiện đang có điện thoại. Ông có thể giữ máy được không ạ? Edward: Sure. Dạ được. Kate: I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold? Tôi e là đường dây vẫn đang bận. Vậy ông có vui lòng đợi thêm được không? Edward: Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent. Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.

Edward nói thế nào để xin nói chuyện với Harvey? Mời bạn nghe lại câu sau đây.

Edward:

Could I speak to Harvey Judd please? Làm ơn cho tôi nói chuyện với Harvey Judd được không?

Đây là cách chúng ta thường hỏi để nói chuyện với ai đó trên điện thoại. Một cách hỏi khác là: “Is it possible for me to speak to Harvey, please?” Cho tôi nói chuyện với Harvey được không ạ? Cũng có khi người ta nói: “I‟m after Harvey Judd. Is he in? Tôi muốn nói chuyện với Harvey Judd. Anh ấy có ở đó không? Chúng ta hãy thử tập nói những câu mở đầu sau đây: English: Could I speak to John, please? Is it possible for me to speak to John, please? I‟m after John Brown? Is he in? Làm ơn cho tôi nói chuyện với John? Tôi có thể gặp Jonhn được không ạ? Tôi muốn gặp John Brown? Không biết ông ta có đó không? Tới đây, chúng ta thử tìm hiểu một vài điểm đáng chú ý trong phép xã giao khi nói chuyện qua điện thoại. Liệu bạn có nên cầm máy để chờ gặp một người đang bận nói chuyện với ai đó không? Bạn là người đang lo làm ăn, trong khi thời giờ là vàng bạc, vả lại bạn cũng không thể biết người kia còn nói chuyện bao lâu nữa. Vậy tốt hơn hết, bạn nên nhắn lại. Bạn đừng nên tiếp tục chờ sau khi người lễ tân liên lạc lại để thông báo là đường dây còn bận. Thông thường, sau khi bạn cầm máy khoảng 30 đến 45 giây thì lễ tân sẽ liên lạc với bạn và chờ như thế cũng là khá lâu rồi. Nếu đây là lần đầu tiên bạn liên hệ với người cần gặp và nhất là khi bạn muốn yêu cầu điều gì đó thì tốt hơn hết là bạn nên gọi người đó vào một dịp khác thay vì để cho người đó gọi lại.

Vậy Edward nói như thế nào để nhắn Harvey gọi lại cho mình? Mời bạn nghe lại những câu sau đây. … Are you still happy to hold? … Ông vẫn vui lòng chờ máy chứ? Edward: Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent. Vậy cô làm ơn yêu cầu Harvey gọi lại tôi sau khi ông ấy nói chuyện xong được không? Chuyện này hơi gấp cô ạ.

Kate:

Edward dùng từ 'Actually' thay cho từ "No". Trong phép xã giao qua điện thoại "No" là một trong những từ bạn nên tránh dùng. Một số nhà ngữ học phàn nàn rằng từ 'Actually' đã bị lạm dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp này nó lại rất hiệu quả trong việc giúp cho câu phủ định nghe dễ chịu hơn. Mời bạn nghe và lặp lại. English: Actually Actually, could you ask Harvey to call me? Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent.

Đôi khi "actually" còn có thể được dịch là "thực ra" khi cần phải sửa sai lời nói của người kia. Thí dụ: Ví dụ: Happy 20th Birthday to you! Chúc mừng Sinh nhật thứ 20 của bạn nhé! Actually, I've just turned 19. Thực ra tớ vừa lên 19 thôi.

Như đã đề cập trước đây, "No" là từ bạn nên tránh dùng khi bàn chuyện làm ăn qua điện thoại. Ngoài ra, bạn cũng nên tránh dùng câu sau đây. Ví dụ: I can‟t do that. Tôi không thể làm vậy được. Thay vào đó, bạn hãy nói về những thứ mình có thể làm chẳng hạn như: Ví dụ: This is what we can do, we can send the documents to you overnight. Chúng tôi có thể gửi tài liệu cho ông sau đêm nay, và đấy là điều chúng tôi có thể làm được. Bạn cũng nên tránh dùng “I don‟t know” (REPEAT) - có nghĩa là "Tôi không biết". Thay vào đó bạn có thể nói: Ví dụ: That‟s a good question. Let me find out for you. Thật là một câu hỏi chí lý. Ông để tôi tìm hiểu xem nhé. "That‟s a good question" - có nghĩa là "một câu hỏi hay" hoặc "đó là điều đáng hỏi". Thật ra đây chỉ là kế hoãn binh để có giờ tìm câu trả lời, chứ không phải là một lời khen tặng. Nếu như bạn phải tạm ngưng cuộc điện thoại vì có chuyện gì đó thì không nên nói: Ví dụ: Just a moment Đợi một chút Thay vào đó, bạn nên ước lượng chính xác khoảng thời gian và lý do buộc bạn phải tạm ngưng nói chuyện. Ví dụ:

Could you excuse me for ten seconds? I just have to sign an urgent form for someone. Xin ông chờ khoảng 10 giây nhé, tôi cần phải ký gấp đơn cho người ta. Khi yêu cầu ai làm việc gì, bạn nên tránh dùng những câu trịch thượng hay nghe như thể một mệnh lệnh. You‟ll have to… Ông sẽ phải … Thay vào đó, bạn nên nói: “You‟ll need to…” - ông cần phải.. hay “We‟ll need you to…” - chúng tôi cần ông. Thí dụ: We‟ll need you to sign before the end of the week. Chúng tôi cần ông ký trong tuần này. Quý bạn đang theo dõi chương trình "Tiếng Anh Thương mại" của đài Úc Châu. Lesson Three: „Over the phone‟ Bài Ba: 'Nói chuyện qua điện thoại' Xin bạn lắng nghe các từ và lối diễn tả mới trong khi theo dõi cuộc hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Edward để lại lời nhắn để Harvey gọi lại cho mình.

Hội thoại 2: Kate: Of course, could I have your name again, please? Vâng được. Xin ông nhắc lại quý danh được không? Edward: Yes, it‟s Edward from Dazzling Displays. Vâng, Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Kate: Sorry, I didn‟t quite catch that… Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm…

Edward:

Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven. Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Kate:

Nine, one, two, three, nine, six, double seven? Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy?

Edward:

That‟s five, six, double seven Không phải - năm, sáu, bảy, bảy

Kate:

Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven. Xin lỗi - chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy.

Edward:

That‟s right. Đúng rồi.

Kate:

I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone. Tôi sẽ nhắn ông Edward gọi lại cho ông sau khi ông ấy nói chuyện xong.

Edward:

Thank you. Goodbye. Cảm ơn. Chào cô.

Kate:

Goodbye. Chào ông.

Xin bạn để ý xem cô lễ tân diễn tả như thế nào khi cô ấy muốn Edward nói lại cho rõ. Kate: Sorry, I didn‟t quite catch that… Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm… Edward: It's Edward from Dazzling Displays. Edward ở Công ty Triển lãm Dazzling. Vì chưa nghe rõ lời tự giới thiệu của Edward nên Kate nói:

Sorry, I didn‟t quite catch that.. Xin lỗi, tôi nghe chưa được rõ lắm… Đây cũng là một cách đề nghị người khác nhắc lại điều họ vừa nói. Kate cũng có thể đề nghị thế này: Can you repeat that please? Ông có thể nhắc lại được không? Hoặc chỉ cần nói: Sorry? Sao ạ? Mời bạn nghe và lặp lại: English: Sorry? Sorry, I didn‟t quite catch that… Can you repeat that please? Khi cần phải kiểm tra lại cho chắc, bạn cũng có thể lập lại dười dạng câu hỏi những gì bạn nghĩ là người kia mới nói. Bạn nên nhấn mạnh bất cứ từ nào bạn không chắc lắm. Xin bạn nghe phần đối thoại sau đây giữa Edward và cô lễ tân. Edward: My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven. Số điện thoại của tôi là: chín, một, hai, ba, năm, sáu, bảy, bảy. Kate: Nine, one, two, three, nine, six, double seven? Chín, một, hai, ba, chín, sáu, bảy, bảy? Edward: That‟s five, six, double seven Không phải - năm, sáu, bảy, bảy Mời bạn nghe và lặp lại những câu kiểm lại sau đây. Xin bạn bắt chước giọng nói của người đọc.

Female: Male: Female: Male:

The sixth of October The sixth of October Double nine zero two Double nine zero two

Bây giờ mời các bạn nghe lại đoạn hội thoại một lần nữa và lặp lại những câu nói của Edward. Kate: Edward: Kate: Edward: Kate: Edward: Kate: Edward: Good afternoon, Hale and Hearty Foods. Kate speaking. Ah yes, could I speak to Harvey Judd please? May I ask who‟s calling? It‟s Edward Bono. Harvey‟s on another call at the moment. Do you mind holding? Sure. I‟m afraid that line is still busy. Are you still happy to hold? Actually, could you ask Harvey to call me when he gets off the phone? It‟s quite urgent. Of course, could I have your name again, please? Edward from Dazzling Displays. My phone number is nine, one, two, three, five, six, double seven. Nine, one, two, three, nine, six, double seven? That‟s five, six, double seven Sorry, nine, one, two, three, five, six, double seven. That‟s right. I‟ll have him call you as soon as he‟s off the phone. Thank you. Goodbye.

Kate: Edward:

Kate: Edward: Kate: Edward: Kate: Edward:

Kate:

Goodbye.

Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới. English: Could you ask him to call me To call me To call me? Could you ask him to call me When he gets off the phone? Could you ask him to call me To call me To call me? Could you ask him to call me When he gets off the phone? Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 4 để tiếp tục theo dõi đề tài 'Nói chuyện qua điện thoại'.

Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa dành cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt.

END OF LESSON 3

Similar Documents

Free Essay

Cổ PhiếU NgâN HàNg HậU Khung HoảNg

...Cổ phiếu ngân hang trong thời kỳ hậu khủng hoảng và trong giai đoạn thay đổi cơ cấu hiện nay ( rất nhiều ngân hang sát nhập lại với nhau ) ( phương) Sau khi em đọc 1 vài bài báo thì em thấy cổ phiếu về ngân ahangf đang là 1 trong 5 nhóm cổ phiếu có tốc độ tang cao nhất nên em rât muốn tìm hiểu về nhóm cổ phiếu này sau giai đoạn hậu khủng hoảng Xu hướng hồi phục của các chỉ số chứng khoán và các nhóm cổ phiếu đã bắt đầu trở lại từ cuối tháng 02/2009, sau quãng thời gian giảm điểm liên tục vì chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Tính từ thời điểm tạo đáy ngày 27/02/2009 khi chỉ số VN-Index đứng ở mức thấp nhất 234.99 điểm, đến thời  điểm hiện tại (31/03/2015) chỉ số VN-Index đạt 551.13 điểm đã tăng mạnh 134.5% với mức tăng bình quân hàng năm 15.3%. Xu hướng tăng điểm diễn ra trong năm 2009, sau đó thị trường giảm trở lại trong các năm 2010 và 2011 nhưng vẫn duy trì ở mức hơn so với vùng đáy được thiết lập ngày 27/02/2009. Sau giai đoạn khó khăn này thì thị trường đã bật tăng mạnh trở lại. Tuy chỉ số VN-Index tăng điểm mạnh nhưng xu hướng hồi phục của các nhóm ngành trên thị trường diễn ra khác nhau, trong đó có 16 ngành tăng điểm và 6 ngành có mức tăng mạnh hơn thị trường. Những ngành hồi phục mạnh nhất Nhóm cổ phiếu ngành Thực phẩm-Đồ uống được dòng tiền đổ vào mạnh nhất trong giai đoạn phục hồi và giúp ngành này có mức tăng trưởng trung bình (CAGR) ấn tượng 47%. Các nhóm cổ phiếu có mức tăng trưởng mạnh tiếp theo là Nông–Lâm–Ngư với 25.4%, SX Nhựa...

Words: 1126 - Pages: 5

Premium Essay

Survey Questionnaire Internet Banking

...APPENDIX SET A: SURVEY QUESTIONNAIRE The aim of this research is to find out The Determinants Of Internet Banking Service Quality In Vietnam. This may take 5 minutes of your time. The survey form comprises of three sections. Please make sure that you have responded to every statement. All data and measurements obtained from this research study will be stored confidentially. --------------------------------------------------------------------------------------------------- SECTION A: PERSONAL INFORMATION A0 1. Gender ( ) Male ( ) Female 2. Age ( ) 20s ( ) 30s ( ) 40s ( ) More than 50 3. How long have you been using Internet Banking? ( ) Less than 3 months ( ) 3-12 months ( ) More than 12 months 4. Who is your primary bank? i.e Where do you do the most of your Internet banking? (Please choose one only): ( ) Asia Commercial Bank ( ) Dong A Bank ( ) VietcomBank SECTION B: SERVICE QUALITY OF INTERNET BANKING Based on your experiences as a consumer of Internet banking services, please provide information on the quality of the Internet banking services you use. Please mark the number of your choice. Scale of explanation Questions | | 1...

Words: 1630 - Pages: 7

Free Essay

Okjbkk

...chiếu với sổ quỹ. Đồng thời, đối chiếu số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng trên sổ kế toán với sổ phụ ngân hàng. d) Các câu trên đều đúng. 8.2. Khi thu thập bằng chứng về số dư tài khoản Tiền gửi ngân hàng, kiểm toán viên sẽ không cần xem xét: a) Bảng chỉnh hợp tài khoản Tiền gửi Ngân hàng. b) Sổ phụ ngân hàng tháng 12. c) Thư xác nhận của Ngân hàng. d) Toàn bộ giấy báo Nợ và báo Có của ngân hàng vào tháng 12. 8.3. Gửi thư xin xác nhận của ngân hàng về số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào thời điểm khóa sổ là thủ tục kiểm toán nhằm thỏa mãn mục tiêu kiểm toán: a) Hiện hữu và đầy đủ. b) Đầy đủ và quyền sở hữu. c) Hiện hữu và quyền sở hữu. d) Các câu trên đều sai. 8.4.Các thủ tục nào sau đây có thể giúp ngăn ngừa việc lập nhiều phiếu chi tiền mặt cho cùng 1 hóa đơn mua hàng: a) Phiếu chi được lập bởi chính nhân viên có trách nhiệm ký duyệt thanh toán. b) Đánh dấu trên hóa đơn ngay khi ký duyệt. c) Phiếu chi phải được duyệt bởi ít nhất 2 nhân viên có trách nhiệm. d) Chỉ chấp nhận các phiếu chi cho các hóa đơn còn trong hạn thanh toán. 8.5. Khi kiểm kê tiền mặt tồn quỹ, kiểm toán viên cần tiến hành đối với tất cả các quỹ trong cùng một thời gian nhằm ngăn ngừa: a) Sự biển thủ tiền của thủ quỹ. b) Sự thiếu hụt tiền so với sổ sách. c) Sự hoán chuyển tiền từ quỹ này sang quỹ khác. d) Tất cả các câu trên đều đúng. CÂU HỎI ÔN TẬP 8.6. Anh (chị) hãy cho biết các đặc điểm của thư xác nhận ngân hàng về các phương diện: thông tin cần xác nhận, cỡ mẫu chọn...

Words: 635 - Pages: 3

Free Essay

Sacombank Dong Do

...LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư...Có các quá trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng của mỗi ngân hàng, rủi ro tín dụng có tác đọng đến không chỉ bản thân ngân hàng mà còn có tác động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nền kinh tế vĩ mô. Chỉ có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng việc làm tốt công tác quản lí rủi ro chứ chưa thể loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động tín dụng. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa ”. Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em muốn đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thường gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tương lai. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và quản lí rủi ro tín dụng ngân hàng Chương II: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank Đống Đa. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao quản lí rủi...

Words: 22476 - Pages: 90

Free Essay

Ms. Truc

...Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Mối quan hệ giữa hoạt động của Ngân hàng thương mại và hoạt động của thị trường chứng khoán Bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Thị trường chứng khoán là một định chế tài chính bậc cao, là sản phẩm của nền kinh tế thị trường phát triển. Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian trong đó phải kể đến đầu tiên vai trò của ngân hàng thương mại mà đại diện là các công ty chứng khoán thuộc sở hữu của ngân hàng đó. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái phiếu được lưu thông tấp nập trên thị trường, qua đó một lượng vốn nhàn rỗi được đưa vào đầu tư cho phát triển kinh tế từ những nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng. Nói đến vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán có thể đến các khía cạnh sau: về hàng hoá, về tổ chức trung gian, về thông tin , về sự điều tiết cung cầu và về các đinh chế tài chính trên thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự phát triển của một thị trường nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Thông qua việc phân tích những ảnh hưởng và tác động của ngân hàng thương mại đến các yếu tố trên của thị trường chứng khoán sẽ cho ta thấy được hơn hết vai trò to lớn của ngân hàng thương mại đối với thị trường chứng khoán. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong việc tạo hàng hoá cho thị trường chứng khoá Hàng hoá của thị trưòng...

Words: 4134 - Pages: 17

Free Essay

Hoc Hanh

...xin mở L/C ở Việt Nam bao gồm: - Luật thương mại Việt Nam 2005. - Pháp luật ngoại hối Việt Nam 2005. - Các luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và người yêu cầu. - UCP 600 2007 ICC, nếu có dẫn chiếu trong L/C. Trước hết, ta thấy cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Ở trong trường hợp cụ thể này, bên ngân hàng phát hành nhận được một khoản phí mở L/C và sau đó sẽ thực hiện dịch vụ là mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ của người nhập khẩu và thanh toán. Còn bên người nhập khẩu đã thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Do đó, có thể coi đơn xin mở L/C là hợp đồng kinh tế dịch vụ giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Câu 15: Ngân hàng phát hành sẽ có tối đa 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không (điều 14 khoản b UCP 600). Ngày xuất trình phải nằm trong ngày làm việc ngân hàng (điều 33), vì thế việc trung tâm thư tín của ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ vào lúc 13.30 thứ bẩy không thể tính là thời hạn xuất trình. Ngày bắt đầu tính thời hạn kiểm tra bộ chứng từ phải là thứ hai. Câu 16: Theo UCP 600 người phát hành L/C phải là ngân hàng thương mại (điều 2) Nếu người xuất khẩu nhận được một L/C được phát hành bởi công ty tài chính Hồng Kong thì có thể chấp nhận...

Words: 1580 - Pages: 7

Free Essay

Recruitment in Vpbank

...MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2 LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VPBANK 4 1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank 4 1.2. Các đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Khối Khách hàng cá nhân – VPBank 6 1.2.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức 6 1.2.1.1 Cơ cấu tổ chức 6 1.2.1.2. Chính sách tuyển dụng 8 1.2.2. Các yếu tố bên ngoài tổ chức 8 1.2.2.1. Các điều kiện về thị trường lao động 8 1.2.2.2. Sự cạnh tranh của các ngân hàng, doanh nghiệp khác 9 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN MỘ TẠI KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN – NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VPBANK 10 2.1. Quy trình, quy chế tuyển dụng 10 2.2. Quy trình tuyển mộ 12 2.2.1. Đề xuất nhu cầu tuyển dụng 12 2.2.2. Thông báo tuyển mộ 13 2.2.3. Tiếp nhận hồ sơ và sàng lọc hồ sơ sơ bộ 15 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TUYỂN MỘ TẠI VPBANK 18 3.1. Phương hướng phát triển của Khối Khách hàng cá nhân 18 3.2. Định hướng tuyển dụng nhân lực tại Khối Khách hàng cá nhân do Phòng Nhân sự tổng hợp phụ trách 19 3.3. Các giải pháp cải tiến hoạt động tuyển mộ nhân lực tại Khối Khách hàng cá nhân VPBank 19 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT |CBNV |Cán bộ nhân viên | |HĐQT ...

Words: 3962 - Pages: 16

Premium Essay

Vietcombank

...Plan of improve communication skill: (in sale department of Vietcombank): Communication Tools of a Professional Salesperson   This module covers several communication skills that are not specifically addressed in the Customer Sales Map: 1) investigating; 2) listening actively; 3) paraphrasing; 4) observing nonverbal behaviors; and 5) using silence effectively. Many salespeople have never learned these skills in either their academic or professional work. The module emphasizes that effective selling is built on positive communication in which neither party is rushing to a conclusion or tuning out. The module identifies the most important areas to investigate in selling financial services including the timing of the decision, the volume of business, the decision-making process, the customer’s attitude toward the financial institution, and the customer’s risk tolerance or need for safety. The section on active listening skills focuses on avoiding distractions and withholding judgment during the investigation process. paraphrasing is the art of acknowledging what prospects have said by repeating ideas back to them without adding judgment or information. The ideas for effective nonverbal communication include effective eye contact, use of documents and papers during the sales process, and gestures to avoid because they convey negative meaning (e.g., doodling = boredom, rubbing back of neck = irritation). Ideas are presented on how to use silence effectively to advance the prospecting...

Words: 752 - Pages: 4

Free Essay

Marketing Nh

...Marketing Ngân hàng là gì? Marketing ngày nay coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hóa, nó có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing hiện đại bao gồm tất cả các hoạt động như : tính toán, suy nghĩ ý đồ từ trước khi sản xuất ra cho đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và cả dịch vụ sau bán hàng. Sự ra đời của Marketing hiện đại nhằm khắc phục những điều trên để quá trình tiêu thụ hàng hóa dễ dàng hơn và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất trên cơ sở kế thừa thành tựu của Marketing cổ điển.. Nó đã đánh dấu một bước phát triển mới trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh Xét về bản chất, ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh khác trên thị trường, hoạt động ngân hàng cũng cần phải có vốn, có mua – bán, có lợi nhuận, … nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Do đó, “Marketing ngân hàng” là một tiến trình mà trong đó ngân hàng hướng mọi nỗ lực vào việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng một cách chủ động, từ đó thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của ngân hàng. Marketing là một triết lý kinh doanh, lấy ý tưởng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn khách hàng làm phương châm cho một nỗ lực kinh doanh. Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và duy nhất, mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ marketing của mỗi ngân hàng. Marketing Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực nào Khi nền kinh tế có nhiều thay đổi thì...

Words: 6956 - Pages: 28

Free Essay

Dada

... BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT NHTM | Ngân hàng thương mại | NHTMCP | Ngân hàng thương mại cổ phần | SXKD | Sản xuất kinh doanh | DNVVN | Doanh nghiệp vừa và nhỏ | TTQT | Thanh toán quốc tế | DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Thứ tự | Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ | Trang | Bảng 2.1 | Tổng hợp nguồn vốn huy động của VPBank –Trung tâm Khách hàng doanh nghiệp Hội sở | 26 | Bảng 2.2 | Hoạt động cho vay qua các năm của Trung tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội Sở | 27 | Bảng 2.3 | Thu dịch vụ tại Trung tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội sở VPBank | 30 | Bảng 2.4 | Kết quả kinh doanh qua các năm của Trung tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội sở | 32 | Bảng 2.5 | Tình hình dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (2010 – 2012) | 34 | Bảng 2.6 | Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN | 35 | Biểu đồ 1.1 | Tỷ trọng tín dụng DNVVN tại 2 hệ thống ngân hàng Việt Nam khu vực Hà Nội. | 8 | Biểu đồ 2.1 | Tình hình huy động vốn theo đối tượng 2010-2012 | 31 | Biểu đồ 2.2 | Tình hình huy động vốn theo kì hạn 2010-2012 | 33 | Biểu đồ 2.3 | Tình hình dư nợ theo kì hạn 2010-2012 | 35 | Biểu đồ 2.4 | Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng DNVVN 2010-2012 | 37 | Biểu đồ 2.5 | Dư nợ cho vay DNVVN 2010-2012 | 32 | | | | Sơ đồ 2.1 | Cơ cấu tổ chức | 23 | MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3 ...

Words: 16171 - Pages: 65

Free Essay

Thong Tu Ho Tro Lai Suat

...NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số : 02/2009/TT-NHNN Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2009 THÔNG TƯ Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh (dưới đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) như sau: Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất 1. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thực hiện việc hỗ trợ lãi suất, bao gồm: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương (dưới đây gọi chung là ngân hàng thương mại). 2. Tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng được hỗ trợ lãi suất...

Words: 5363 - Pages: 22

Free Essay

Cac Loai Lc

...I. CÁC LOẠI L/C CĂN BẢN 1. L/C có thể hủy ngang (Revocable letter of credit): 1. Khái niệm: L/C có thể hủy ngang là loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước cho người thụ hưởng. L/C hủy ngang nói lên khả năng đơn phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào mà không cần sự đồng ý của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo sửa đổi hay hủy bỏ thì lệnh này không có giá trị nghĩa là NHPH vẫn phải thanh toán như đã cam kết. Theo UCP 400, một L/C không ghi cụ thể là loại gì thì được hiểu là L/C hủy ngang. Nhưng theo điều 10 UCP 600: “Trừ khi có qui định khác tại Điều 38, tín dụng không thể sửa đổi và cũng không thể hủy bỏ mà không có sự thỏa thuận của Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận (nếu có) và người thụ hưởng”. 1.2 Lợi thế, rủi ro của các bên tham gia: Với loại L/C này quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo, nó chứa đựng nhiều sự rủi ro cho người bán vì việc sửa chữa và hủy bỏ có thể xảy ra khi mà hàng hóa đang trên đường vận chuyển và việc trước khi việc thanh toán được thực hiện. Còn đối với người mua việc sử dụng L/C này tạo sự linh hoạt cho hoạt động kinh doanh của mình, khi những điều kiện thị trường bất lợi thì người mua có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người bán. 1.3.Trường hợp áp dụng: Vì những đặc điểm trên nên L/C này ít được sử dụng trong thực tế...

Words: 11087 - Pages: 45

Free Essay

Chuyên San 7 Đại Học Kinh Tế Luật

...CHUYÊN SAN C A SINH VIÊN KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TRƯ NG Đ I H C KINH T - LU T Sô 07 Tháng 9-2013 NGÂN HÀNG HỆ THỐNG www.uel.edu.vn/url/chuyensan . chuyensantcnh@uel.edu.vn . facebook/chuyensantcnh.uel o7 Ban c v n TS. NGUY N NG C HUY ThS. HOÀNG TH PHÚ ThS. TR N HÙNG SƠN ThS. NGUY N TH DI M HI N ThS. TÔ TH THANH TRÚC ThS. NGUY N ANH PHONG Cùng các Th y Cô Khoa Tài chính - Ngân hàng Ban biên t p PHAN TH THANH THU N (K10404B) - Trư ng ban PH M MINH NH T (K10403) - Phó ban LÊ TH DI M MÂN (K10404A) - Phó ban VŨ KHÁNH LINH (K11404T) - Phó ban PHAN VINH LINH GIANG (K11405T) - Phó ban NGUY N TH PHƯƠNG DUNG (K11404T) NGUY N NG C TH O HI N (K11404A) NGUY N TH DOAN (K11404T) - Trư ng b phân truy n thông Ban n i dung Trư ng Nhóm Ch ng khoán TR N TH THANH NHUNG (K10404B) Trư ng Nhóm Tài chính NGUY N TH QUỲNH LIÊN (K10404B) Trư ng Nhóm Ngân hàng NGUY N TH ÁI NHI (K10404T) Trư ng Nhóm Vĩ mô ĐÀO TH VĨNH NGUYÊN (K10405T) Cùng các thành viên khác Thi t k , trình bày Đ AN KHƯƠNG (K12404A) TRƯƠNG THUY T B O (K12404A) VŨ KHÁNH LINH (K11404T) 02 • 05 • 07 • 10 • HỆ THỐNG NGÂN HÀNG phát triển bền vững 02 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Phải chăng “chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài”? Sản phẩm tiền gửi – Vai trò trong giai đoạn hiện nay Đánh giá mức độ lành mạnh các Tổ chức tín dụng Việt Nam – Khung phân tích Camels có phải là sự lựa chọn hoàn hảo? Tỉ lệ an toàn vốn “CAR” – 1 từ, 3 chữ nhưng nhiều vấn đề 14 14 • 16 • 18 • 20 • bàn tròn sự kiện ...

Words: 54431 - Pages: 218

Free Essay

Chien Tranh Tien Te

...CHIẾN TRANH TIỀN TỆ SONG HONGBIN Vũ Hồng Kỳ Vuhongky.273@gmail.com MỤC LỤC Lời giới thiệu Phần 1: Gia tộc Rothschild – Cường quyền duy nhất ở châu Âu 1 3 Phần 2: Cuộc chiến trăm năm giữa ngân hàng Quốc tế và Tổng thống Hoa Kỳ 27 Phần 3: Cục dữ trữ Liên Bang Mỹ: Ngân hàng Trung ương tư hữu Phần 4: Chiến tranh và suy thoái: Mùa bội thu của ngân hàng Quốc tế Phần 5: Chính sách mới của tiền tệ giá rẻ Phần 6: Câu lạc bộ Tinh anh thống trị Thế giới Phần 7: Cuộc chiến tranh cuối cùng của đồng tiền đích thực Phần 8: Chiến tranh tiền tệ - Không tuyên mà chiến Phần 9: Hiểm họa của đồng Đô-la Mỹ và tầm quan trọng của vàng Phần 10: Mưu chuyện lâu dài Phụ lục: Nói về Trung Quốc 59 89 117 143 173 199 237 271 293 LỜI GIỚI THIỆU gay từ nhỏ, chúng ta đã có khái niệm về tiền bạc. Chúng ta hân hoan chờ đón những đồng tiền mừng tuổi mới keng khi năm hết Tết đến. Lớn lên, bước vào con đường mưu sinh, chúng ta mong muốn kiếm được nhiều tiền vì khái niệm tiền bạc nhiều khi gắn liền với sự thành công trong cuộc sống. Tuy nhiên, rất ít người trong chúng ta hiểu được cội nguồn tiền bạc cũng như sự sinh tồn và phát triển của đồng tiền, vì sao những tờ giấy có in hình những con số lại có giá trị đến thế, nhưng cũng với tờ giấy đó, chúng ta gần như không mua được món hàng có giá trị trong giai đoạn khủng hoảng tiền tệ siêu cấp. Phần lớn chúng ta thường nghĩ rằng, sự hiện diện của đồng tiền trong cuộc sống là một lẽ đương nhiên như không khí hay nước vậy. Cho đến khi đọc cuốn sách “Chiến...

Words: 161412 - Pages: 646

Free Essay

Business

... Trưởng nhóm: Châu Khả Ngân - Thành viên: 12 nữ + 3nam |1 |Châu Khả Ngân |1993 |Nữ |01234 557 745 |Nhóm trưởng | |2 |Châu Hoài Bảo |1995 |nam |01626 855 650 |bạn Ngân | |3 |Trương Minh Trung |1994 |nam |0977 032 104 |bạn Ngân | |4 |Vương Đức Lộc |1996 |nam |01664 699 530 |bạn Ngân | |5 |Trần Thị Ái |1994 |nữ |01222 984 889 |bạn Ngân | |6 |Phạm Thị Kim An |1991 |nữ |01212 094 030 |bạn Ngân | |7 |Võ Kim Biển |1993 |nữ |01636 624 863 |bạn Ngân | |8 |Nguyễn Thị Huyền Chân |1993 |nữ |0937 825 615 |bạn Ngân | |9 |Hoàng Thị Nguyễn Duyên |1994 |nữ |01658 706 212 |bạn Ngân | |10 |Võ Thị Trúc Giang |1993 |nữ |01643 141 737 |bạn Ngân | |11 |Ngô Thị Kiều...

Words: 1164 - Pages: 5