...BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THU SƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ, TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI MÃ SỐ: 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH THỊ THU SƯƠNG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỢP TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG ĐỒ GỖ, TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI MÃ SỐ: 62.34.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS,TS. ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012 i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ kinh tế “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Huỳnh Thị Thu Sương ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. TÍNH CấP THIếT CủA Đề TÀI.............................................................................................. 1 2. MụC TIÊU NGHIÊN CứU ......................................
Words: 53936 - Pages: 216
...then chốt trong việc thiết kế một phương pháp định lượng cho một đề xuất nghiên cứu, với tiêu điểm cụ thể là phương pháp điều tra khảo sát và thí nghiệm để tìm hiểu thông tin. Các mô hình này phản ánh các nhận định tri thức khác nhau như đã thảo luận trong chương 1. Ví dụ, nhận định tri thức theo thuyết tất định cho rằng việc xem xét các mối quan hệ giữa các biến là trọng tâm để trả lời các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra khảo sát và thí nghiệm. Rút gọn thành một tập hợp các biến số nhất định, kiểm soát chặt chẽ thông qua thiết kế hay phân tích thống kê, sẽ giúp mang lại các thước đo hay các quan sát để kiểm định một lý thuyết. Ta sẽ thu được số liệu khách quan từ các quan sát và đo lường thí nghiệm. Giá trị và độ tin cậy của các thước đo thu được bằng các công cụ thu thập dữ liệu, các tiêu chuẩn bổ sung để đưa ra nhận định tri thức, sẽ dẫn đến những lý giải có ý nghĩa về dữ liệu. Khi liên hệ các giả định này và các qui trình thực hiện, thảo luận này sẽ không xử lý các phương pháp nghiên cứu định lượng một cách tường tận. Có một số sách giáo khoa chi tiết và xuất sắc trình bày thông tin về nghiên cứu điều tra khảo sát (ví dụ như của Babbie, 1990, 2001; Fink, 1995; Salant & Dillman, 1994). Về các qui trình thí nghiệm, một số sách giáo khoa truyền thống (như của D. T. Campbell & Stanley, 1963; Cook & Campbell, 1979) cũng như một số sách mới hơn, mở rộng những ý tưởng trình bày ở đây (ví dụ như sách của Bausell, 1994; Boruch, 1998; Keppel, 1991; Lipsey...
Words: 12472 - Pages: 50
...TRONG TIẾNG ĐỨC VÀ TIẾNG VIỆT TS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN ( MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa và ngôn ngữ là hai đối tượng gắn bó mật thiết, khăng khít với nhau, văn hóa là nội dung và ngôn ngữ là phương tiện chuyển tải nội dung đó, vì thế mối quan hệ ngôn ngữ và văn hóa ngày càng được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Mặt khác, nhu cầu giảng dạy và học tập tiếng Đức cho người Việt và tiếng Việt cho người nước ngoài gia tăng là động lực thúc đẩy nghiên cứu mối quan hệ ngôn ngữ và văn hóa bởi vì dạy một ngoại ngữ là truyền đạt tới người học các năng lực giao tiếp, ngôn ngữ và cung cấp cho người học toàn bộ những tri thức cần thiết về đất nước học, văn hóa văn minh của cộng đồng ngôn ngữ đó. Giao tiếp nói chung và giao tiếp ngôn ngữ nói riêng luôn là một lĩnh vực mang tính đặc thù ngôn ngữ văn hóa cao. Nói đến năng lực ngôn ngữ là nói đến năng lực sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp, một năng lực linh hoạt, hiệu quả và trên hết, mang tính chuẩn mực xã hội - ngôn ngữ của một cộng đồng giao tiếp. Tiếng Đức là một ngoại ngữ mới, được đưa vào giảng dạy ở Trường ĐHNN - ĐHQG Hà Nội và ở các Trường Đại học khác từ những năm 90 (1900). Bên cạnh việc giảng dạy, các nhà giáo dục học cũng đã có một số công trình nghiên cứu đối tượng ngôn ngữ mới mẻ này, song những nghiên cứu này chưa nhiều và chỉ giới hạn trong việc miêu tả, đối chiếu ở cấp độ từ và câu. Bởi vậy, một nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của các hoạt động chào hỏi trong tiếng Đức và tiếng Việt là...
Words: 23577 - Pages: 95
...“Sàn CBOT của Mỹ ra đời đã làm thay đổi căn bản bản chất thị trường kỳ hạn, vừa là công cụ bảo hộ giá, vừa là công cụ đầu cơ, phù hợp với mọi đối tượng đầu tư. Cơ chế hoạt động của CBOT trở thành quy tắc, chuẩn mực chung cho tất cả các thị trường phái sinh trên thế giới, kể cả các thị trường đã ra đời trước đó hàng trăm năm. Những thành công của CBOT có sức lan tỏa rất nhanh. Đến cuối năm 2010, thế giới có trên 70 sở giao dịch hàng hóa, giao dịch mua bán thông qua hai loại công cụ: hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Sản phẩm giao dịch phổ biến là nông phẩm, năng lượng, hóa chất, kim loại, bao gồm cả vàng, bạch kim, kim cương, và các công cụ đầu tư tài chính. Thị trường chứng khoán Việt Nam, đã qua hơn một thập kỷ hoạt động, chứng khoán niêm yết vẫn đang đơn điệu, chỉ là cổ phiếu phổ thông và một ít chứng chỉ quỹ đầu tư. Trái phiếu, cơ bản chưa có giao dịch thứ cấp trên thị trường tập trung. Hàng triệu người đầu tư Việt Nam đang đầu tư “chay”, chưa có công cụ bảo hiểm. Đầu cơ chỉ một chiều (giá lên), chưa có công cụ đầu cơ khi thị trường xuống giá. Hơn bất cứ quốc gia nào khác trong khu vực, Việt Nam đang rất cần có một thị trường chứng khoán phái sinh, một định chế tài chính bậc cao, để bảo hộ giá hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm đầu tư tài chính và là công cụ đầu cơ trong mọi khuynh hướng biến động của thị trường. Theo tôi, không nên tổ chức một sàn giao dịch chỉ đơn độc giao dịch các công cụ phái sinh về cổ phiếu; không nên đưa hợp đồng tương lai, hợp...
Words: 24562 - Pages: 99
... MỤC I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ SOẠN THẢO, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG 1- HợP đồNG LÀ GÌ? Trong xã hội loài người để thỏa mãn các nhu cầu và lợi ích của mình thì các cá nhân, tổ chức phải xác lập các mối quan hệ với nhau, các mối quan hệ được thể hiện thông qua sự trao đổi, thỏa thuận làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên – trong phạm vi các mối quan hệ về dân sự, kinh tế, lao động thì sự trao đổi, thỏa thuận được coi là “Giao dịch”. Dưới góc độ pháp lý thì giao dịch nói trên luôn được thể hiện bằng hình thức “Hợp đồng”. Hay nói một cách khác “Hợp đồng” là một hình thức pháp lý của “Giao dịch”. 2- Các loại hợp đồng. Nếu nhìn trên tổng thể các mối quan hệ trong xã hội, các giao dịch rất đa dạng, phụ thuộc vào mục đích, lợi ích mối quan hệ mà các chủ thể tham gia, giao dịch đó mong muốn. Từ đó để phân biệt các loại hợp đồng người ta phân ra ba nhóm (loại) hợp đồng cơ bản như sau: a) Hợp đồng dân sự; b) Hợp đồng kinh doanh – thương mại (hay là hợp đồng kinh tế); c) Hợp đồng lao động; Các loại hợp đồng này có những đặc trưng khác nhau, chủ yếu khác nhau về các đối tượng và chủ thể của loại hợp đồng đó. Trong mỗi loại hợp đồng (nhóm) lại có những hình thức hợp đồng khác nhau, chủ yếu khác nhau về đối tượng của hợp đồng đó. 3- Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – thương mại: Khi chuẩn bị soạn thảo, ký kết hợp đồng làm thế nào để phân biệt hợp đồng nào là hợp đồng dân sự và hợp đồng nào...
Words: 200044 - Pages: 801
...nhất ở châu Âu 1 3 Phần 2: Cuộc chiến trăm năm giữa ngân hàng Quốc tế và Tổng thống Hoa Kỳ 27 Phần 3: Cục dữ trữ Liên Bang Mỹ: Ngân hàng Trung ương tư hữu Phần 4: Chiến tranh và suy thoái: Mùa bội thu của ngân hàng Quốc tế Phần 5: Chính sách mới của tiền tệ giá rẻ Phần 6: Câu lạc bộ Tinh anh thống trị Thế giới Phần 7: Cuộc chiến tranh cuối cùng của đồng tiền đích thực Phần 8: Chiến tranh tiền tệ - Không tuyên mà chiến Phần 9: Hiểm họa của đồng Đô-la Mỹ và tầm quan trọng của vàng Phần 10: Mưu chuyện lâu dài Phụ lục: Nói về Trung Quốc 59 89 117 143 173 199 237 271 293 LỜI GIỚI THIỆU gay từ nhỏ, chúng ta đã có khái niệm về tiền bạc. Chúng ta hân hoan chờ đón những đồng tiền mừng tuổi mới keng khi năm hết Tết đến. Lớn lên, bước vào con đường mưu sinh, chúng ta mong muốn kiếm được nhiều tiền vì khái niệm tiền bạc nhiều khi gắn liền với sự thành công trong cuộc sống. Tuy nhiên, rất ít người trong chúng ta hiểu được cội nguồn tiền bạc cũng như sự sinh tồn và phát triển của đồng tiền, vì sao những tờ giấy có in hình những con số lại có giá trị đến thế, nhưng cũng với tờ giấy đó, chúng ta gần như không mua được món hàng có giá trị trong giai đoạn khủng hoảng tiền tệ siêu cấp. Phần lớn chúng ta thường nghĩ rằng, sự hiện diện của đồng tiền trong cuộc sống là một lẽ đương nhiên như không khí hay nước vậy. Cho đến khi đọc cuốn sách “Chiến tranh tiền tệ”, chúng ta mới chợt giật mình nhận ra một điều kinh khủng rằng, đằng sau những tờ giấy bạc chúng ta chi tiêu hàng ngày là cả một thế...
Words: 161412 - Pages: 646
...electronic commerce; 2. Describe electronic major mechanisms; 3. Discuss common e-commerce applications and some major support services; 4. Explain wireless mobile computing and commerces and 5. Discuss location-based commerce and pervasive computing. Kết thúc bài này, bạn có thể: 1. Xác định thương mại điện tử; 2. Mô tả các công cụ điện tử chính; 3. Thảo luận về các ứng dụng thương mại điện tử phổ biến và một số dịch vụ hỗ trợ chính; 4. Giải thích điện toán di động không dây và commerces và 5. Thảo luận thương mại dựa trên địa điểm và máy tính phổ biến. INTRODUCTION According to a study by IDC, Malaysia Internet and E-Commerce 2006--2010 Forecast: Tracking the Development, Malaysia is expected to register a strong growth of 70 % in electronic commerce (EC) spending in 2006. Business-to- consumer (B2C) EC spending is expected to record a healthy increase of 43% to reach US$2.8 billion (RM9.8 billion) from US$1.9 billion (RM6.65 billion) in 2005. Malaysia's business-to-business (B2B) EC spending is expected to register a high growth of 77% to US$13.6 billion (RM47.6 billion) in 2006. Theo một nghiên cứu của IDC, Dự báo Thương mại điện tử và Internet của năm 2006 – 2010 như sau: Theo dõi sự phát triển, Malaysia dự kiến sẽ đăng ký một tăng trưởng mạnh mẽ đến 70% chi tiêu thương mại điện tử (EC - TMĐT) vào năm 2006. Chi tiêu thương mại điện tử ‘Doanh nghiệp với Người tiêu dùng’ (B2C) dự kiến sẽ gia tăng lành mạnh đạt 43%, tương...
Words: 45416 - Pages: 182
...IELTS AND TOEFL Cũng có 1 chút kinh nghiệm về kỳ thi IELTS, nên hôm nay chia sẻ cùng mọi người. Muốn đạt điểm cao ở kỳ thi IELTS, có 1 điểm rất quan trọng mà Bear nghĩ ai cũng biết: LUYỆN TẬP THƯỜNG XUYÊN. Tuy nhiên, cũng có 1 điểm cực kỳ quan trọng mà đa số thường không chú trọng lắm. Đó là phần từ vựng dạng ACADEMIC (học thuật). Nên để đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS, ôn luyện từ trong quyển 22.000 từ THI TOEFL/IELTS của Harold Levine là cực kỳ cần thiết. Mỗi ngày chỉ cần học 3 từ, thì lượng từ vựng của bạn sẽ tăng đáng kể. Số từ vựng này giúp bạn trong cả 4 phần thi LISTENING / SPEAKING / READING / WRITING. Ví dụ: Nếu bạn dùng từ: SIMULTANEOUSLY thay cho từ AT THE SAME TIME, hay PORTABLE thay cho từ EASY TO CARRY hay MITIGATE thay cho từ LESSEN … trong phần WRITING và SPEAKING thì điểm của bạn sẽ cao chót vót không ngờ luôn đấy. Chưa kể, nhất là trong phần READING, những từ trong quyển sách này xuất hiện nhiều lắm, và cả LISTENING nữa chứ. Sự lợi hại của quyển sách này, chắc chắn chỉ khi nào học rồi, bạn mới thấy rõ. Quyển này (nhà xuất bản TPHCM) đã hết bán rồi. Nên nếu bạn nào cần phôtô thì liên lạc Uyên Uyên: UyenUyen@englishtime.us Tuy nhiên mỗi tuần Bear vẫn sẽ post lên đây 20 từ trong quyển sách đó, để nếu bạn nào ở xa, vẫn có thể học được. Đương nhiên mỗi người có 1 cách học riêng và trí nhớ khác nhau. Có người nhìn qua là nhớ liền, có người nhìn hoài vẫn không nhớ, nên Bear suggest cách học này, bạn nào thấy thích hợp với mình...
Words: 78840 - Pages: 316
... Mì ống - một món ăn có vẻ tầm thường đối với nhiều người nhưng đối với Guido Barilla và những thế hệ dòng họ Barilla, mì ống lại chính là niềm đam mê. Vị Chủ tịch 44 tuổi này của công ty Barilla cùng với hai người anh em trai Paolo, Luca và người chị gái Emanuela đã phát triển công ty ngày một lớn mạnh trên nền tảng của một nhà máy sản xuất mì ống gần thành phố Parma, phía Bắc Italy – trụ sở của một trong những nhà sản xuất sữa lớn nhất thế giới, tập đoàn Parmalat. Thành lập: 1877 Nhân viên: hơn 16.000 người (2008) Kinh doanh: doanh thu ròng của hơn 4,5 tỷ euro (2008) 1877: Pietro Barilla mở một cửa hàng bánh mì-và-pasta ở Parma. 1910: Barilla mở nhà máy đầu tiên của mình và giới thiệu logo thương hiệu đầu tiên. 1947: cuộc chiến tranh kết thúc, Barilla di chuyển để mở rộng vượt ra ngoài Parma với một mạng lưới trên khắp Italy. 1960: Số nhân viên của Barilla đạt 1.500. 1971: US-dựa trên công ty đa quốc gia WR Grace mua nắm giữ đa số cổ phần của gia đình Barilla. 1975: Các dòng sản phẩm Mulino Bianco được tạo ra. 1987: Mulino Bianco chiếm 50 phần trăm của tổng số bán hàng của Barilla và thích chia sẻ 26 phần trăm của thị trường hàng hoá của Italy. 1998: Barilla mở nhà máy đầu tiên của mình tại Hoa Kỳ, tại Ames, Iowa. 2001: Barilla tái tổ chức thành hai đơn vị kinh doanh chính, với việc tập trung vào mì ống và nước sốt, và các hàng hóa nướng khác. Tháng 7 năm 2002, công...
Words: 20239 - Pages: 81
...BRITISH LITERATURE (Collected by Trần Quang Nhu) 1. THE GARDEN PARTY by Katherine Mansfield 1. Plot Summary .The cloudless summer day is perfect for the garden party at the home of the well-to-do Sheridan family. Before breakfast ends, four workmen arrive to set up the marquee (a tent or canopy to shield partygoers from the elements). Because Meg has just washed her hair and Jose is still in her petticoat, Mrs. Sheridan assigns the task of supervising the men to Laura. Taking a piece of buttered bread with her, Laura goes outside to begin her task. .......When she suggests that the men–all smiling and quite friendly–set up the marquee on the lily lawn, a fat man considers the idea but a tall man man says it would not get enough attention there. "You want to put it somewhere where it'll give you a bang slap in the eye." Laura wonders whether it is respectful of a laborer to speak to a girl of her upbringing in the crude language (bang slap) of the common people. .......Laura then recommends a corner of the tennis court. Although a band will be playing on the court, she says, there will still be room for the marquee. Another man suggests placing the marquee against the karaka trees. Laura dislikes the idea of hiding the broad leaves and yellow fruit of the karakas, but the workmen are already heading toward them with the staves and rolls of canvas. She is impressed that one workman stops to smell lavender. Too bad the boys who come calling...
Words: 19568 - Pages: 79
...History of Singapore How Singapore Came to Develop Its High Tech Industry Other than location the only resource that could be a basis for the economic development and prosperity of Singapore is its labor force, more specifically the training of its labor force. Singapore could not hope to compete upon the basis of the cheapness of its labor; it had to create technical skills that are unavailable elsewhere in the Third World. The local industry was limited to trade and did not have the capability of creating export industry. Singapore, under the leadership of Lee Kuan Yew, sought to bring in foreign industry. But, with much of the Third World trying to do the same thing it was not an easy task. One of the first goals was to make potential employers aware of the relative incorruptibility of the Singaporean bureaucracy. In much of the world laws are arbitrary and subject to change by the government. Corporations do not want to risk investing millions of dollars in facilities in an area where various elements of the government can take part or all of it at any time. The laws in Singapore might not be exactly to the liking of foreign companies but they would be fairly enforced. This proved to be a highly attractive feature of Singapore. The tax system was also attractive to foreign companies, often giving lower tax rates for foreign investment than for local residents. One of the keys to Singaporean development was the upgrading of infrastructure, streets, roads, an airport...
Words: 16688 - Pages: 67
...quy tắc. Có trách nhiệm. COCA-COLA PLAZA ATLANTA, GEORGIA Tháng Tư, 2009 Thân gửi các Đồng Nghiệp: Chúng ta đang sống trong một môi trường có sự tin tưởng và niềm tin của công chúng vào doanh nghiệp đang ở mức thấp nhất trong lịch sử. Tuy nhiên, chúng ta thật may mắn làm việc cho Công Ty Coca-Cola là một trong những công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế giới – LINE ART SOLID PRINT danh tiếng ấy đã được phát triển và bảo vệ trong suốt nhiều năm /bằng COLORS văn hóa giàu tính một chính trực và đạo đức ứng xử kinh doanh. Công việc kinh doanh của chúng ta được xây dựng trên niềm tin và danh tiếng này. Nó ảnh hưởng tới cảm nhận của khách hàng về sản phẩm của chúng ta, cách cổ đông xem chúng ta là một đầu tư. Chúng ta đã thấy nhiều ví dụ trong những năm gần đây về những công ty lớn mạnh có danh tiếng lẫy lừng nhưng lại bị lu mờ mãi mãi chỉ vì hành động thiếu đạo đức của một vài người hoặc thậm chí chỉ một người. Nguyên thành Viên Ban Giám Đốc Công Ty, Warren Buffett đã có lần nhắc chúng ta rằng, “phải mất nhiều năm để xây dựng danh tiếng nhưng chỉ mất vài giây để phá hủy nó.” Vì thành công của chúng ta gắn chặt với danh tiếng, nên việc bảo vệ danh tiếng đó tùy thuộc vào tất cả chúng ta. Hành động chính trực không chỉ liên quan đến danh tiếng và hình ảnh Công Ty, hay để tránh liên hệ đến pháp lý. Nó đòi hỏi phải duy trì một nơi làm việc cho tất cả chúng ta đều tự hào. Hơn thế nữa, mỗi chúng ta đều phải biết chúng ta đã làm điều đúng đắn. Đó là hành động trung thực và đối xử với...
Words: 14696 - Pages: 59
...L1 Contracts /'kɔntrækt/ N. hợp đồng, giao kèo, khế ước, giấy ký kết .......... 3 L2 Marketing (thị trường, nơi tiêu thụ; khách hàng)................................. 3 L3 Warranties /wɔrənti/ ........................................................................ 4 L4 Business planning ............................................................................ 5 L5 Conferences /'kɔnfərəns/ hội nghị ...................................................... 5 L6 computers ....................................................................................... 6 L7 Office Technology ............................................................................. 6 L8 Office Procedures .............................................................................. 7 L9 Electronics (điện tử) .......................................................................... 7 L10 Correspondence (quan hệ thư từ, sự phù hợp) .................................... 8 L11 Job Advertising and Recruiting .......................................................... 8 L12 Applying and Interviewing ............................................................... 9 L13 Hiring and Training .......................................................................... 9 L14 Salaries and benefits .................................................................... 10 L15 Promotions, Pensions and Awards ................................................. 10 L16 Shopping .....................................................
Words: 9114 - Pages: 37
...HUE UNIVERSITY COLLEGE OF FOREIGN LANGUAGES DEPARTMENT OF ENGLISH ------***------ NGUYEN VAN TUAN TRANSLATION 5 HUE - 2006 1 INTRODUCTION TRANSLATION 5 is a basic course book written for the second-year students of the Department of English, College of Foreign Languages, Hue University. It is intended to equip the students with an overview of translating Vietnamese and English scientific texts. It also helps the students get familiar with the terms related to science and technology as well as the typical structures frequently used in scientific and technological texts. Since the course book has been written for the students to learn either by themselves or in class with a teacher, there will be a course book and assignments. The course book contains the Vietnamese and English socio-politic texts with notes and suggested translations. The assignments contain the Vietnamese and English socio-politic texts that will be translated into either English or Vietnamese by the students. By the end of the course, the students will be able to: - obtain general knowledge of the Vietnamese and English scientific and technological documents. - get familiar with and effectively use scientific and technological terms and typical structures of scientific and technological texts in their translations. - accurately translate scientific and technological texts into English and Vietnamese. On the completion of this course book, I would like to express...
Words: 34454 - Pages: 138