Free Essay

Phap Luan Cong

In:

Submitted By minhapollo
Words 1383
Pages 6
Phụ Lục
Phụ lục I: Yêu cầu đối với trạm phụ đạo Pháp Luân Đại Pháp
1. Trạm phụ đạo Pháp Luân Đại Pháp tại đâu cũng là các tổ chức có tính quần chúng chuyên nhất tổ chức thực tu phụ đạo tu luyện; kiên quyết không thành tổ chức kinh tế cũng như [không dùng] phương pháp quản lý cơ cấu hành chính. Không giữ tiền, vật, không có hoạt động trị bệnh. [Áp dụng phương pháp] quản lý lơi lỏng.
2. Trạm trưởng tổng trạm của Pháp Luân Đại Pháp cũng như các nhân viên công tác cần phải là những người thực tu chuyên nhất chỉ tu luyện Pháp Luân Đại Pháp.
3. Khi hoằng dương Pháp Luân Đại Pháp cần phải chiểu theo tư tưởng và hàm nghĩa trong Đại Pháp mà truyền; không được lấy quan điểm cá nhân hay phương pháp của công pháp khác mà truyền như là điều của Pháp Luân Đại Pháp, [nếu không sẽ] làm người tu luyện dẫn đến những suy nghĩ không đúng đắn.
4. Tổng trạm các nơi đều tuân thủ pháp luật quốc gia, không can thiệp đến chính trị; đề cao tâm tính người tu luyện là thực chất của tu luyện.
5. Trạm phụ đạo các nơi [nếu] có điều kiện cần phải liên hệ giao lưu tương hỗ, thúc đẩy những người tu luyện Đại Pháp đề cao toàn thể. Không cho phép có tư tưởng cục bộ bài ngoại; độ nhân không phân biệt địa phương, nhân chủng; đâu đâu cũng thể hiện tâm tính của đệ tử chân tu; [hễ] tu Đại Pháp thì đều là đệ tử đồng môn.
6. Kiên quyết phản đối các hành vi phá hoại nội dung của Đại Pháp; bất kể đệ tử nào cũng không được lấy điều mà ở tầng thấp của mình, chỗ [mình] thấy được, nghe được, cảm thụ ngộ được mà giảng nói như là nội dung của Pháp Luân Đại Pháp, và [thực hiện] cái gọi là ‘truyền Pháp’. Ngay cả giảng ‘hành thiện’ cũng không được; bởi vì chúng không phải là Pháp, [mà chỉ] là lời khuyến thiện của người thường, không mang theo Pháp lực [có thể] độ nhân. Hết thảy những ai lấy những điều bản thân mình cảm thụ được mà ‘giảng Đạo’ đều là hành vi loạn Pháp nghiêm trọng; khi giảng lời mà tôi nói thì nhất định phải [nói] thêm rằng ‘Sư phụ Lý Hồng Chí đã nói …’ v.v.
7. Nghiêm cấm các đệ tử Đại Pháp luyện tạp lẫn công pháp khác (bị xuất thiên [sai] đều thuộc loại người này); [ai] không nghe theo cảnh cáo này thì khi xuất hiện vấn đề phải tự chịu trách nhiệm. Hãy chuyển lời này cho các đệ tử: trong khi luyện công mà mang theo ý niệm hay hoạt động tư tưởng của công pháp khác là không được. Hễ động niệm thì chính là bản thân đang cầu thứ của môn ấy; hễ luyện tạp lẫn là Pháp Luân sẽ biến hình, mất hiệu quả.
8. Người tu luyện Pháp Luân Đại Pháp phải đồng tu cả tâm tính và động tác. Ai chỉ luyện động tác không coi trọng tâm tính, thì không thể nào được thừa nhận là đệ tử Pháp Luân Đại Pháp; do vậy phải coi việc học Pháp đọc sách là khoá tu cần làm hàng ngày.
Lý Hồng Chí
20 tháng Tư, 1994
Phụ lục II: Quy định đệ tử Pháp Luân Đại Pháp truyền Pháp truyền công
1. Hết thảy các đệ tử Pháp Luân Đại Pháp khi truyền Pháp, chỉ có thể dùng “Sư phụ Lý Hồng Chí đã giảng…” hoặc “Sư phụ Lý Hồng Chí đã nói…”. Tuyệt đối không dùng những điều bản thân mình cảm giác, thấy được, biết được hoặc những điều trong môn phái khác mà [giảng nói] như là Đại Pháp của Lý Hồng Chí, nếu không điều truyền ra ấy không phải là Pháp Luân Đại Pháp, mà chính là phá hoại Pháp Luân Đại Pháp.
2. Hết thảy các đệ tử Pháp Luân Đại Pháp khi truyền Pháp, có thể [mở] nhóm đọc sách, nhóm toạ đàm, hoặc tại nơi luyện công mà [đọc] Pháp Sư phụ Lý Hồng Chí đã giảng; không được [bắt chước] theo hình thức của tôi là dùng hội trường giảng Pháp làm hình thức truyền Pháp. Người khác không giảng được Đại Pháp này, cũng sẽ không biết được những gì tôi suy nghĩ tại tầng của tôi, Pháp mà tôi giảng cũng như hàm nghĩa chân chính trong ấy.
3. Tại nhóm đọc sách, nhóm toạ đàm, hoặc tại nơi luyện công mà nói chuyện về những điều lý giải hoặc nhận thức về Đại Pháp, cần phải nói rõ rằng đó là “thể hội cá nhân”. Không cho phép trộn lẫn giữa Đại Pháp được truyền với “thể hội cá nhân”; lại càng không được phép lấy “thể hội cá nhân” mà nói thành như là điều Sư phụ Lý Hồng Chí giảng.
4. Hết thảy các đệ tử Pháp Luân Đại Pháp khi truyền Pháp dạy công, tuyệt đối cấm chỉ thu phí nhận quà; ai vi phạm đã không còn là đệ tử Pháp Luân Đại Pháp.
5. Hết thảy các đệ tử Đại Pháp đều không được lấy cớ truyền công, hay bất kể cớ gì để điều trị bệnh cho người học công; nếu không thì chính là phá hoại Đại Pháp.
Lý Hồng Chí
25 tháng Tư, 1994
Phụ lục III: Tiêu chuẩn phụ đạo viên Pháp Luân Đại Pháp
1. Biết quý trọng công pháp này, có nhiệt tình công tác, mong muốn nghĩa vụ phục vụ; tích cực tổ chức hoạt động luyện công cho học viên.
2. Phụ dạo viên phải là người chuyên nhất tu luyện Pháp Luân Đại Pháp. Nếu học công pháp khác, thì được coi là tự động từ bỏ tư cách học viên và phụ đạo viên Pháp Luân Đại Pháp.
3. Tại điểm luyện công cần tuân thủ nghiêm khắc kỷ luật; khoan dung với người; giữ vững tâm tính; hỗ trợ bạn bè thân ái.
4. Hoằng dương Đại Pháp, thành tâm dạy công {động tác}; tích cực phối hợp và ủng hộ tổng trạm trong các công tác khác nhau.
5. Có nghĩa vụ dạy công {động tác}; nghiêm cấm thu phí nhận quà; người luyện công không cầu danh cầu lợi, chỉ cầu công đức.
Lý Hồng Chí
Phụ lục IV: Người tu luyện Pháp Luân Đại Pháp cần biết
1. Pháp Luân Đại Pháp là công pháp của tu luyện Phật gia; không ai được phép mượn danh nghĩa tu luyện Pháp Luân Đại Pháp để tiến hành tuyên truyền tôn giáo khác.
2. Hễ là người tu luyện Pháp Luân Đại Pháp, thì phải nghiêm khắc tuân thủ pháp luật quốc gia của mình; hễ ai có hành vi vi phạm chính sách pháp luật quốc gia, thì đều là điều không được dung nạp trong công đức của Pháp Luân Đại Pháp. [Hành vi] vi phạm cũng như hết thảy những hậu quả đều là do đương sự tự chịu trách nhiệm.
3. Hễ là người tu luyện Pháp Luân Đại Pháp, thì đều cần tích cực duy hộ đoàn kết [trong] giới tu luyện, cộng đồng gắng sức vì sự nghiệp phát triển truyền thống văn hoá của nhân loại.
4. Các học viên, phụ trách viên, cùng các đệ tử Pháp Luân Đại Pháp, trừ phi được phê chuẩn của người khai sáng, chưởng môn, hoặc bộ phận hữu quan, thì không được coi bệnh cho người; càng không được tự [đi] coi bệnh thu phí nhận quà.
5. Các học viên Pháp Luân Đại Pháp, [hãy] lấy tu luyện tâm tính làm [cơ] bản, tuyệt đối không được can thiệp đến chính trị quốc gia, càng không được tham dự vào hoạt động đấu tranh có tính chính trị; ai vi phạm thì đã không còn là đệ tử Pháp Luân Đại Pháp, hết thảy những hậu quả đều do đương sự tự chịu trách nhiệm. Hãy lấy: ‘sớm đến ngày viên mãn’, ‘tinh tấn thực tu’ làm bản nguyện.
Lý Hồng Chí

A

Similar Documents

Free Essay

Use This Method If You'D Like to Upload a Document from Your Computer. We Support the Following File Types: Doc, Docx, Pdf, Wps, Rtf, Odt

...Phương pháp nghiên cứu khoa học TS. Trần Tuấn Anh Tp Hồ Chí Minh, 2013 1 Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học Số tin chỉ: 2 Mục tiêu: Cung cấp những kiến thức cơ bản về nghiên cứu khoa học. Bắt đầu từ chọn đề tài nghiên cứu, lập kế hoạch nghiên cứu, tìm và xử lý tài liệu tham khảo, cách thức viết, trình bày một báo cáo kết quả nghiên cứu – Đặc biệt là tập trung vào việc thực hiện được các tiểu luận, đề án, luận văn tốt nghiệp. Đánh giá: Làm tiểu luận (bài tập lớn): 30%. Thi cuối kì (tự luận): 70%. 2 Tài liệu tham khảo Giáo trình chính: 1. Hoàng Văn Huệ, Phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học, Trường đại học Công Nghiệp Thực Phẩm tp. Hồ Chí Minh, 2011. Tài liệu tham khảo: 1. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kỹ thuật. 2007. 2. Nguyễn Văn Tuấn. Đi vào nghiên cứu khoa học. NXB Tổng hợp TPHCM. 2011. 3. Nhật Từ, Cẩm nang viết khảo luận, luận văn, luận án. NXB tp.HCM, 2003. 4. Vũ Gia Hiền, Để viết bài luận văn tốt, NXB Lao Động, 2006. 3 Mở đầu: Đối tượng và ý nghĩa của phương pháp luận NCKH I. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của phương pháp luận NCKH II. Ý nghĩa của nghiên cứu và nắm vững phương pháp luận NCKH Bốn lời khuyên vàng của Steven Weinberg 4 I. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của phương pháp luận NCKH • Đối tượng nghiên cứu: + Tổng kết, phân loại, hệ thống hóa hoạt động NCKH + Khái quát cơ chế, phương pháp sáng tạo khoa học. + Tìm tòi biện pháp tổ chức, quản lý quá trình nghiên cứu khoa học...

Words: 1434 - Pages: 6

Free Essay

Campus France

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH *** LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TÂN BÌNH (AGRIBANK TÂN BÌNH) GVHD: SVTH : MSSV : LỚP : Th.s Hà Minh Tiếp Nguyễn Quang Tánh 854010765 08QKNT1 MỤC LỤC Lời cảm ơn ....................................................................................................................................... i Nhận xét của giảng viên hướng dẫn .............................................................................................. ii Nhận xét của giảng viên phản biện ............................................................................................... iii Danh mục bảng biểu, hình vẽ ....................................................................................................... iv Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................................ v Mục lục .......................................................................................................................................... vi CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Mở đầu ...........................................................................................................................................01 1.1 Một số vấn đề cơ bản về quản trị nguồn nhân lực ..............................

Words: 1382 - Pages: 6

Free Essay

Case Brazil

...Brief Case EC-Chicken cuts. FACT : Nguyên đơn : Brazil, Thái Lan Bị đơn: Ủy Ban các Cộng Đồng Châu Âu ( Ủy Ban Châu Âu – EC ) Bên thứ 3 : Trung Quốc , Hoa Kỳ Ngày 11 tháng 10 năm 2002, Brazil đã yêu cầu tham vấn với Cộng đồng châu Âu liên quan đến Quy định số 1223/2002 của Hội đồng EC (“quy định số 1223/2002”), ngày 8 tháng 07 năm 2002, mô tả sản phẩm thịt gà rút xương cắt miếng đông lạnh theo nhóm sản phẩm kết hợp mã CN 0207.14.10. Theo Brazil, mô tả này có đưa muối – thành phần không có - vào sản phẩm, và trong lộ trình cắt giảm thuế của Cộng đồng Châu Âu theo GATT 1994, sản phẩm nhập khẩu này chịu mức thuế cao hơn mức thuế của sản phẩm thịt muối (mã CN 0210). - T THẤY KO ỔN !! − Các dữ kiện chính của vụ việc ? (Facts) − Vấn đề đặt ra cho cơ quan xét xử để giải quyết ? (Issues) − Cơ sở pháp lý để giải quyết ? (Law) − Kết luận của cơ quan giải quyết tranh chấp ? (Holdings) − Lập luận chính của cơ quan giải quyết tranh chấp để đưa đến kết luận ? (Reasoning ISSUES : - Brazil cho rằng hành động đó thể hiện sự đối xử thiếu thiện chí đối với thương mại của Brazil, không như lộ trình cắt giảm thuế của Cộng đồng Châu Âu, và vi phạm cam kết của Cộng đồng châu Âu theo các Điều II và XXVIII của GATT 1994. - Brazil khiếu nại rằng biện pháp này của Cộng đồng châu Âu làm tổn hại, theo định nghĩa của Điều XXIII:1, đến lợi nhuận Brazil có thể thu được một cách trực tiếp hoặc gián tiếp theo quy định của GATT 1994. - Trong vụ kiện, Thái Lan cho rằng các nhà xuất khẩu thịt gà của...

Words: 855 - Pages: 4

Free Essay

NghiêN CứU ThựC NghiệM Và NghiêN CứU DâN TộC HọC: Hai PhươNg PháP Cơ BảN Trong NgôN Ngữ HọC ứNg DụNg

...dân tộc học: hai phương pháp cơ bản trong ngôn ngữ học ứng dụng Lê Hùng Tiến* Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đường Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 23 tháng 03 năm 2008 Tóm tắt. Bài viết là một trong những nỗ lực bàn về các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học ứng dụng (NNHƯD), chủ yếu tập trung vào hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp dân tộc học và những vấn đề liên quan tới nghiên cứu NNHƯD tại Việt Nam. Nội dung bài tập trung vào một số vấn đề: - Một số vấn đề về lý luận cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD. - Hai phương pháp cơ bản trong nghiên cứu NNHƯD: nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu dân tộc học. - Các khái niệm, kỹ thuật cơ bản và sự khác nhau giữa hai phương pháp nghiên cứu NNHƯD - Một số vấn đề về thực tiễn nghiên cứu NNHƯD ở Việt Nam. nghĩa hẹp hơn chỉ phân ngành nghiên cứu việc dạy và học ngoại ngữ. Hiện tại ở trong nước việc nghiên cứu NNHƯD cũng đang phát triển phục vụ trực tiếp cho việc ứng dụng ngôn ngữ vào các mục đích thực tiễn như dạy và học ngoại ngữ, dịch thuật, pháp y, điều trị học, v.v... Tuy nhiên trong các nghiên cứu nói trên phần nhiều vẫn còn ở tình trạng manh mún và thiếu phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu phù hợp, dẫn tới tình trạng các kết quả nghiên cứu mang tính ứng dụng thấp chưa đóng góp nhiều cho lý luận hoặc phục vụ hiệu quả cho thực tiễn ở Việt Nam. Thực tế trên đặt ra sự cần thiết phải tổng kết về mặt lý luận nghiên cứu NNHƯD tại Việt...

Words: 5266 - Pages: 22

Free Essay

Business Development

...trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh (Hệ song ngữ) Nhập học: 09/2009 Subject code (Mã môn học) Subject name (Tên môn học) : MGT 510 : QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Student Name (Họ tên học viên) : NGUYỄN NGỌC QUYÊN TP.HỒ CHÍ MINH - 2010 Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS. Đào Duy Huân TÓM TẮT ĐỀ TÀI Quản trị chiến lược có vai trò quan trọng trong sự phát triển tổ chức. Nền kinh tế cạnh tranh càng gay gắt thì quản trị chiến lược càng có giá trị. Hiện nay có nhiều mô hình quản trị chiến lược, trong đó có 3 mô hình được sử dụng phổ biến: Mô hình Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị M.porter. Trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế, môi trường thường xuyên thay đổi, để tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Thương mại-Dịch vụ Bến Thành (Ben Thanh TSC) cần có chiến lược kinh doanh luôn phù hợp với môi trường. Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phân tích, đánh giá và đề xuất chiến lược của Ben Thanh TSC giai đoạn 2011 – 2015”. Để hoàn thành đồ án, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp qua các nguồn như báo chí, internet, tài liệu nội bộ…Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi gửi đến đối tượng cần khảo sát để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của Ben Thanh TSC. Với phương pháp nghiên cứu đó tôi thu được các kết quả sau: (1) Khái quát các mô hình chiến lược: Delta, bản đồ chiến lược và chuỗi giá trị của M.Porter để làm khung lý thuyết cho việc nghiên cứu chiến lược tại Ben Thanh TSC. (2) Chiến lược hiện tại của...

Words: 15501 - Pages: 63

Free Essay

Cac Phuong Phap Dinh Luong

...Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Niên khoá 2011-2013 Phương pháp nghiên cứu Bài đọc Thiết kế nghiên cứu… - 2nd ed. Ch.9: Các phương pháp định lượng Chương 9 Các phương pháp định lượng Đối với nhiều người viết đề xuất nghiên cứu, trong tất cả các phần được thảo luận cho đến giờ, phần phương pháp là phần cụ thể nhất. Chương này trình bày các bước then chốt trong việc thiết kế một phương pháp định lượng cho một đề xuất nghiên cứu, với tiêu điểm cụ thể là phương pháp điều tra khảo sát và thí nghiệm để tìm hiểu thông tin. Các mô hình này phản ánh các nhận định tri thức khác nhau như đã thảo luận trong chương 1. Ví dụ, nhận định tri thức theo thuyết tất định cho rằng việc xem xét các mối quan hệ giữa các biến là trọng tâm để trả lời các giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra khảo sát và thí nghiệm. Rút gọn thành một tập hợp các biến số nhất định, kiểm soát chặt chẽ thông qua thiết kế hay phân tích thống kê, sẽ giúp mang lại các thước đo hay các quan sát để kiểm định một lý thuyết. Ta sẽ thu được số liệu khách quan từ các quan sát và đo lường thí nghiệm. Giá trị và độ tin cậy của các thước đo thu được bằng các công cụ thu thập dữ liệu, các tiêu chuẩn bổ sung để đưa ra nhận định tri thức, sẽ dẫn đến những lý giải có ý nghĩa về dữ liệu. Khi liên hệ các giả định này và các qui trình thực hiện, thảo luận này sẽ không xử lý các phương pháp nghiên cứu định lượng một cách tường tận. Có một số sách giáo khoa chi tiết và xuất sắc trình bày thông tin...

Words: 12472 - Pages: 50

Free Essay

Luan Van

...Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Hà Nội Phạm Tiến Cường Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05 Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Hải Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái quát về Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội: quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và kết quả sản xuất. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Keywords: Quản trị kinh doanh; Nguồn nhân lực; Quản lý nhân sự; Hà Nội Content MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang đứng trước các cơ hội về hội nhập kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình tới nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có hướng đi thích hợp, các doanh nghiệp phải đầu tư thêm kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Nhưng điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp hiện nay chính là đầu tư vào nguồn...

Words: 6258 - Pages: 26

Free Essay

Differences Between Quantitative and Qualitative

...NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VÀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG Sự khác biệt giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. |Phương pháp nghiên cứu định tính |Phương pháp nghiên cứu định lượng | |1/ Đinh nghĩa : | | |- NCĐT là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương |NCĐL là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ| |pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của |trong lý thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. | |nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học. | | |2/ Lý thuyết: | | |- NCĐT theo hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết, phương pháp |NCĐL chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình Khoa học tự | |nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không |nhiên thực chứng luận, phương pháp NCĐL có thể chứng minh được | |chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong |trong thực tế và theo chủ nghĩa khách quan | |nghiên cứu. | | |3/ Phương hướng thực hiện: ...

Words: 1374 - Pages: 6

Free Essay

Student

...HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ------- ------- SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

Ifm Final Exam

...môi trường đầu tư quốc tế | | | |1.2. Quản trị tài chính quốc tế | |Teams in charge | |Các khái niệm |Câu hỏi thảo luận |Một nhóm trình bày, các nhóm | |Phân biệt quản trị tài chính quốc tế và quản trị tài chính nội địa |1.1. Theo bạn, SS tham gia vào thị trường VN theo lý |khác phản biện. | |Mục tiêu của quản trị tài chính quốc tế |thuyết nào? (đọc trang6-8, Ch1, Madura) | | |Chức năng của quản trị tài chính quốc tế |1.2. SS hiện tham gia vào thị trường VN theo phương | | |Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tài chính quốc tế |pháp (methods) nào? (đọc trang 8-12, Ch1, Madura) | | |1.3. Công ty đa quốc gia (MNCs)...

Words: 1265 - Pages: 6

Free Essay

Economics

...HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ------- ------- SÁCH HƯỚNG DẪN HỌC TẬP LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ Biên soạn : CN. NGUYỄN QUANG HẠNH Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 LỜI NÓI ĐẦU Trong mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, có sự vận dụng tổng hợp nhiều lý thuyết kinh tế và mô hình thực tiễn với nền tảng là chủ nghĩa MácLênin mà trước hết là học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc nghiên cứu lịch sử học thuyết kinh tế giúp chúng ta hiểu sâu rộng có nguồn gốc về các học thuyết kinh tế trong đó có kinh tế chính trị Mác- Lênin, mở rộng và nâng cao kiến thức về kinh tế nhằm trang bị cơ sở lí luận, để hiểu, lý giải về các hiện tượng kinh tế và các đường lối chính sách kinh tế hiện nay, phục vụ cho nghiên cứu các khoa học kinh tế và hoạt động thực tiễn. Mặt khác, giúp chúng ta thấy rõ hơn tính khoa học và cách mạng của học thuyết kinh tế chính trị Mác - Lênin. Với mục đích nghiên cứu sự ra đời, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của các học thuyết kinh tế nên ở đây chỉ nghiên cứu những tư tưởng kinh tế đã trở thành hệ thống lý luận kinh tế hoàn chỉnh. Do đó, chỉ bắt đầu nghiên cứu từ chủ nghĩa trọng thương (thế kỉ XVI) đến nay (những năm cuối của thế kỉ XX). Trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp lịch sử và lôgíc. Với mỗi trường phái kinh tế đều phân tích điều kiện ra đời, đặc điểm cơ bản của trường phái, các lý thuyết và đại biểu tiêu biểu cho mỗi trường phái và...

Words: 61638 - Pages: 247

Free Essay

ChuyêN đề VăN Hóa ứNg Xử VớI Phap LuậT

...LUẬT TP.HCM = = = VĂN HÓA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY NHÌN TỪ MỐI QUAN HỆ VỚI VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Chủ nhiệm đề tài: TS. LÊ THỊ HỒNG VÂN TP. HCM - 2010 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 5 2. Lịch sử vấn đề 7 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài 8 4. Mục tiêu của đề tài 9 5. Phương pháp nghiên cứu 9 6. Dự kiến sản phẩm nghiên cứu của đề tài và khả năng ứng dụng 10 7. Cấu trúc của công trình nghiên cứu 11 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VĂN HÓA – VĂN HÓA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG VĂN HÓA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY 12 1.1. Khái niệm về văn hóa và văn hóa pháp luật 12 1.1.1. Giới thuyết về khái niệm về văn hóa 12 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa 12 1.1.1.2. Đặc trưng và biểu hiện của văn hóa 15 1.1.1.3. Vai trò của văn hóa đối với sự phát triển 18 1.1.2. Giới thuyết về văn hóa pháp luật 19 1.1.2.1. Khái niệm văn hóa pháp luật 19 1.1.2.2. Biểu hiện của văn hóa pháp luật 22 1.2. Thực trạng của văn hóa pháp luật Việt Nam hiện nay 24 1.2.1. Ý thức và hành vi ứng xử không thượng tôn pháp luật 26 1.2.1.1. Vi phạm trong lĩnh vực giao thông 26 1.2.1.2. Vi phạm trong quản lý xây dựng 31 1.2.1.3. Vi phạm trong bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm 34 1.2.1.4. Sự gia tăng các hành vi bạo lực và ứng xử “luật rừng” 41 1.2.2. Tính hiệu lực của các thiết chế thực thi pháp luật và văn bản pháp luật 50 1.2.2.1. Thực trạng chất lượng của bộ máy công quyền 50 1.2.2.2. Thực trạng...

Words: 66119 - Pages: 265

Free Essay

Job Satisfaction

...Áp lực công việc của người Việt Nam ngày càng lớn Xem tin gốc  Báo Tin tức - 2 tháng trước 48 lượt xem Áp lực công việc đối với lao động Việt Nam ngày càng tăng cao, đó là kết luận trong nghiên cứu mới nhất của Regus- nhà cung cấp giải pháp không gian làm việc linh hoạt lớn nhất thế giới, về sự căng thẳng tại nơi làm việc. Facebook Áp lực công việc của người Việt Nam ngày càng lớnTwitter 0 bình chọn Viết bình luận Lưu bài này Hơn 16.000 người đã tham gia khảo sát, trong đó khoảng 71% khẳng định: Trong năm 2012 này, mức độ căng thẳng trong công việc của họ tăng đáng kể. "Những người được hỏi xác nhận rằng nghề nghiệp là tác nhân gây ra căng thẳng nhiều hơn cả so với vấn đề cá nhân, trong đó yếu tố công việc, khách hàng và vấn đề tài chính được coi là những nguyên nhân hàng đầu"- đại diện Regus cho biết. Bản khảo sát còn đưa ra một số giải pháp khả thi và chỉ ra rằng, hơn một nửa (59%) những người lao động Việt Nam được hỏi khẳng định mô hình làm việc linh hoạt là một trong những phương pháp giảm thiểu căng thẳng hiệu quả. Trong đó 47% số người được hỏi cho rằng, mô hình làm việc linh hoạt tốn ít chi phí hơn làm việc tại văn phòng cố định và 77% cho biết điều đó cải thiện đáng kể năng suất lao động. Những con số này cho thấy giải pháp giúp người lao động giảm thiểu căng thẳng và cũng là giảm chi phí hiệu quả cho doanh nghiệp. Chủ tịch Regus châu Á, ông Fliippo Sarti, nhận xét: “Không còn nghi ngờ gì về việc những công nhân chịu áp lực công việc có đời sống tinh thần kém...

Words: 539 - Pages: 3

Free Essay

KiệN ChốNg BáN Phá Giá ThéP KhôNg Gỉ VàO ViệT Nam

...TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH LỚP D05 TIỀU LUẬN MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ PHÂN TÍCH VỤ KIỆN BÁN PHÁ GIÁ THÉP KHÔNG GỈ NHẬP KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM NHÓM 3B Nguyễn Thụy Thùy Dương Đào Ngọc Trang Đài Trương Thị Đài Trương Thị Xuân Đào Nguyễn Thị Thủy Ngân Vũ Thị Minh Thư GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tường Vy TP. Hồ Chí Minh, 3/2015 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 NỘI DUNG 2 I. Tổng quan về vụ kiện chống bán phá giá thép không gỉ nhập khẩu vào thị trường Việt Nam 2 1.1. Hoàn cảnh diễn ra vụ kiện 2 1.2. Tóm tắt nội dung vụ kiện 2 1.3. Kết quả vụ kiện 3 II. Cơ sở pháp lý của việc áp thuế chống bán phá giá và một số vấn đề liên quan 4 2.1. Nguyên nhân vụ kiện 4 2.2. Cơ sở pháp lý của việc áp thuế chống bán phá giá 4 2.3. Liên hệ với thế giới 6 2.4. Ưu – nhược điểm của việc áp thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng thép không gỉ nhập khẩu vào Việt Nam 7 III. Giải pháp của Nhà nước nhằm giải quyết vụ kiện chống bán phá giá thép không gỉ và một số kiến nghị để hạn chế tình trạng bán phá giá tại Việt Nam 9 3.1. Giải pháp của Nhà nước 9 3.2. Một số kiến nghị: 11 KẾT LUẬN 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 LỜI NÓI ĐẦU Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế đã và đang mở ra những cơ hội và tạo điều kiện cho các quốc gia trên thế giới khai thác tối đa lợi thế của mình để tăng trưởng kinh tế và...

Words: 6298 - Pages: 26

Free Essay

Self-Study

...Tự học – một phương pháp học tập cơ bản của sinh viên 19.08.2013 1.  Đặt vấn đề   Chỉ có thể bằng con đường tự học sinh viên mới có thể học hỏi được điều gì đó. Nhiệm vụ duy nhất của Nhà trường là tạo thuận lợi cho quá trình tự học. Nếu như không làm được điều này, Nhà trường sẽ đánh mất ý nghĩa tồn tại của mình.                                                                                      Isaac Asimov  Để lựa chọn được phương pháp dạy học vào thực tế có hiệu quả không thể bỏ qua vấn đề tự học của sinh viên. Quá trình dạy học thành công của giáo viên có quan hệ biện chứng với quá trình tự học của sinh viên. Vì vậy, thước đo hiệu quả của phương pháp dạy học là kết quả của tự học. Trong nội dung của bài này tôi muốn trình bày những kiến thức căn bản nhất về vấn đề tự học của sinh viên. 2. Ý nghĩa của tự học trong hoạt động dạy học ở Đại học Hiệu quả của quá trình dạy học chính là sự tương tác của tư duy, hành động và lời nói giữa giáo viên và sinh viên.  Nhờ sự trợ giúp của ngôn ngữ mà tư duy được củng cố và phát triển. Giao tiếp bằng lời cho phép người học nhận thức thế giới xung quanh, nhận ra mình trong thế giới đó. Tuy nhiên, phát triển tư duy chỉ với một hệ thống giao tiếp không thôi thì chưa đủ, cần phải có hoạt động tự học của sinh viên. Những nỗ lực củasinh viên là nhằm làm chủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức và trí tuệ. Theo bản chất của lý luận dạy học, tự học của sinh viên bao gồm toàn bộ môi trườnghọc tập đ...

Words: 2018 - Pages: 9