Free Essay

Plagiarism

In:

Submitted By rainyseva2319
Words 6956
Pages 28
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

1.1. Phí bảo vệ môi trường và các khái niệm liên quan
1.1.1. Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường.
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường thường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (Polluter Pays Principle, PPP) và "Người hưởng thụ phải trả tiền (Benefitciary Pays Principle, BPP)".
"Người gây ô nhiễm phải trả tiền" có nghĩa là người gây ô nhiễm (doanh nghiệp, cá nhân hay chính quyền) phải trả hoàn toàn các chi phí về sự phá hoại môi trường do hoạt động của họ gây ra. Điều này sẽ khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sự tác động tiêu cực đến môi trường, ít nhất là ở mức mà chi phí biên của việc giảm ô nhiễm bằng chi phí biên của sự tổn hại do ô nhiễm đó gây ra.
Đối nghịch với nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", nguyên tắc "Người hưởng thụ phải trả tiền" đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng theo hướng người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Mục tiêu của nguyên tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm đều phải nộp phí. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người muốn thay đổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất gây ô nhiễm.
Các loại công cụ kinh tế trong quản lý môi trường gồm có: thuế và phí môi trường, giấy phép xả thải có thể mua bán được, ký quỹ môi trường, trợ cấp môi trường, quỹ môi trường và nhãn sinh thái.
- Thuế và phí môi trường: Thuế là khoản thu vào ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các hoạt động môi trường quốc gia, bù đắp các chi phí mà xã hội bỏ ra để giải quyết các vấn đề như: chi phí y tế, chi phí phục hồi môi trường, chi phí xử lý và ngăn ngừa ô nhiễm. Phí là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng, tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp thuế.
- Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay “quota ô nhiễm”: là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp, v.v... được phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường.
- Ký quỹ môi trường: là công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ô nhiễm môi trường. Nội dung chính là yêu cầu các doanh nghiệp trước khi đầu tư phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó đủ lớn để đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và công tác bảo vệ môi trường. Số tiền ký quỹ phải lớn hơn hoặc xấp xỉ với kinh phí cần để khắc phục môi trường nếu doanh nghiệp gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường.
- Trợ cấp môi trường gồm các dạng: Trợ cấp không hoàn lại, các khoản cho vay ưu đãi, cho phép khấu hao nhanh và ưu đãi thuế. Chức năng chính của trợ cấp là giúp đỡ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và các ngành khác khắc phục ô nhiễm môi trường trong điều kiện khi tình trạng ô nhiễm môi trường quá nặng nề hoặc khả năng tài chính của doanh nghiệp không chịu đựng được đối với việc phải xử lý ô nhiễm môi trường.
- Quỹ môi trường: là một thể chế hoặc một cơ chế được thiết kế để nhận tài trợ vốn từ các nguồn khác nhau và từ đó phân phối các nguồn này để hỗ trợ quá trình thực hiện các dự án hoặc các hoạt động cải thiện chất lượng môi trường.
- Nhãn sinh thái: là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định do một cơ quan Nhà nước hoặc một tổ chức được Nhà nước uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi vứt bỏ. Cũng có trường hợp chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định như đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế v.v...
Việc thực hiện các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nhằm hướng tới hai mục tiêu chính:
- Mục tiêu thứ nhất là điều chỉnh hành vi của người tiêu dùng và các nhà sản xuất. Các công cụ được áp dụng trong trường hợp này thường được gọi là các công cụ khuyến khích. Mục đích này thường đạt được thông qua việc thay đổi giá cả do người tiêu dùng và người sản xuất giao dịch trên thị trường thông qua việc áp dụng các hệ thống thuế và phí môi trường.
- Mục tiêu thứ hai là tìm ra các nguồn tài chính cho sản xuất hàng hoá hay dịch vụ công cộng. Mục đích này còn được gọi là mục đích bồi hoàn chi phí. Các công cụ kinh tế áp dụng để đạt được mục đích này là thuế hay phí đánh vào người sử dụng dịch vụ. Đây là loại phí mà các hộ gia đình hay các doanh nghiệp phải chi trả khi sử dụng một loại hàng hoá hay một loại dịch vụ cụ thể. Các loại thuế/phí liên quan đến môi trường nếu được áp dụng sẽ cho phép tăng nguồn thu cho ngân sách ở mức độ nhất định với những chi phí thấp.

Hình 1.1. Mục tiêu áp dụng các công cụ kinh tế

1.1.2. Phí bảo vệ môi trường
Phí bảo vệ môi trường: là các khoản thu nhằm bù đắp chi phí của Nhà nước cho việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Đây là những khoản thu bắt buộc những người được hưởng dịch vụ phải đóng góp vào ngân sách Nhà nước hoặc trả cho các tổ chức quản lý làm dịch vụ đó, trực tiếp phục vụ lại cho người đóng phí.
Phí bảo vệ môi trường là một loại hình công cụ kinh tế nhằm đưa các chi phí môi trường vào giá sản phẩm theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền". Việc áp dụng phí môi trường với mục đích chính nhằm thay đổi hành vi của các đối tượng gây ô nhiễm, khuyến khích họ giảm lượng chất gây ô nhiễm thải ra ngoài môi trường. Ngoài ra phí bảo vệ môi trường còn có mục đích khác là tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đầu tư, khắc phục cải thiện môi trường (thu gom xử lý phế thải, nước thải, hỗ trợ các nạn nhân của ô nhiễm).
Hiện nay nước thải, khí thải và các loại chất rắn của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà hàng v.v... đang là nguồn gây ô nhiễm chính môi trường đất, nước, không khí. Để có vốn đầu tư, khắc phục và cải thiện môi trường cũng như khuyến khích các đối tượng gây ô nhiễm có biện pháp kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm, Chính phủ đã xây dựng chương trình thu phí bảo vệ môi trường như một giải pháp sử dụng các công cụ kinh tế để bảo vệ môi trường.
Các loại phí bảo vệ môi trường bao gồm:
- Phí đánh vào nguồn ô nhiễm: Là loại phí đánh vào các chất ô nhiễm được thải ra môi trường nước (BOD, COD, TSS, v.v...), khí quyển (SO2, cacbon, CFCs), đất (rác thải, phân bón) hoặc gây tiếng ồn, ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Biện pháp này có tác dụng khuyến khích các tác nhân gây ô nhiễm giảm lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường và tăng thêm nguồn thu cho Chính phủ để sử dụng vào việc cải thiện chất lượng môi trường. Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm được xác định trên cơ sở khối lượng và hàm lượng (nồng độ) các chất gây ô nhiễm.
- Phí đánh vào người sử dụng: là tiền phải trả do được sử dụng các hệ thống công cộng xử lý và cải thiện chất lượng môi trường như hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý rác thải, phí sử dụng nước sạch, phí sử dụng đường và bãi đỗ xe, v.v... Các khoản thu từ loại phí này được dựng để góp phân bù đắp chi phí bảo đảm cho hệ thống dịch vụ công cộng hoạt động. Loại phí này chủ yếu được áp dụng đối với các loại chất thải có thể kiểm soát, vì vậy có 2 cách thu chủ yếu là thu theo số lượng và chất lượng chất thải và thu theo mức cố định đối với tổ chức/cá nhân (phí vệ sinh). Mục đích chính của loại phí này là tăng nguồn thu cho Chính phủ và đối tượng thu là những cá nhân hay đơn vị trực tiếp sử dụng hệ thống dịch vụ công cộng. Phí đánh vào người sử dụng còn nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng quá mức các dịch vụ môi trường.
- Phí đánh vào sản phẩm: là loại phí được áp dụng đối với những loại sản phẩm gây tác hại tới môi trường một khi chúng được sử dụng trong các quá trình sản xuất, tiêu dùng hay loại bỏ. Loại phí này được áp dụng với những sản phẩm chứa chất độc hại và với một khối lượng nhất định chúng sẽ gây tác hại tới môi trường như: PVC, CFCs, kim loại nặng, xăng pha chì, chai, hộp, túi nilong v.v.... Phí đánh vào sản phẩm có thể được sử dụng thay cho phí gây ô nhiễm nếu vì lý do nào đó người ta không thể trực tiếp tính được phí đối với các chất gây ô nhiễm. Loại phí này có thể đánh vào nguyên liệu đầu vào, sản phẩm trung gian hay thành phẩm tuỳ theo từng trường hợp. Phí này có mục đích là khuyến khích giảm ô nhiễm bằng giảm việc sử dụng, tiêu thụ các sản phẩm bị thu phí và tăng nguồn thu cho Chính phủ.
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp: Là loại phí đánh vào các chất ô nhiễm được thải ra môi trường nước (BOD, COD, TSS, v.v...) của các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn thu cho Quỹ bảo vệ môi trường để thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường. Mục tiêu hàng đầu của chính sách thu Phí BVMT đối với nước thải là gián tiếp làm cho “người gây ô nhiễm” thay đổi hành vi theo hướng thân thiện với môi trường. Người gây ô nhiễm buộc phải trả tiền cho hành động gây ô nhiễm của họ với nguồn nước. Nếu người gây ô nhiễm phải đúng phí ở mức cao tương ứng với công suất thải cũng như các chất gây ô nhiễm trong nước thải thì họ sẽ sử dụng nguồn nước đầu vào tiết kiệm nhất cũng như thay đổi công nghệ ít ô nhiễm nhằm tạo ra lượng nước thải ở mức thấp nhất. Ngoài ra, việc áp dụng Phí BVMT đối với nước thải còn nhằm mục tiêu tạo ra nguồn thu để trang trải các chi phí hành chính (thu phí, lấy mẫu, phân tích, v.v…), chi phí tu sửa các hệ thống thiết bị xử lý nước thải và tạo nguồn kinh phí cho Quỹ bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường.

1.2. Nguyên tắc xác định mức thuế/phí bảo vệ môi trường
1.2.1. Xác định mức phát thải hiệu quả xã hội Kinh tế học về chất lượng môi trường đã phát triển một mô hình kiểm soát ô nhiễm đơn giản dựa trên khái niệm đánh đổi giữa thiệt hại môi trường và chi phí kiểm soát ô nhiễm môi trường để xác định được mức phát thải hiệu quả xã hội [6]. Hàm thiệt hại biên MDC thể hiện mối quan hệ giữa số lượng chất thải và giá trị thiệt hại của chất thải đó, đường MDC có dạng dốc lên về phía phải thể hiện sự tăng nhanh về thiệt hại biên khi lượng chất thải càng tăng nhiều. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học môi trường và kinh tế học cho thấy khi lượng chất thải ít, thiệt hại biên có thể tương đối nhỏ, mức độ tích tụ chất gây ô nhiễm ở môi trường xung quanh thấp, khó phát hiện được. Nhưng khi lượng phát thải tăng lên, các mức thiệt hại cũng tăng vọt, và khi lượng phát thải tăng cao hơn nữa, mức thiệt hại biên trở nên rất cao bởi vì các tác động môi trường ngày càng phát tán và trầm trọng. Hàm chi phí giảm ô nhiễm MAC thể hiện chi phí tăng thêm để giảm được một đơn vị chất thải hay nói cách khác là chi phí tiết kiệm nếu lượng chất thải tăng lên một đơn vị. Đường MAC có dạng dốc lên về phía trái thể hiện chi phí giảm ô nhiễm biên tăng dần. Thực tế cho thấy có thể cắt giảm những lượng nhỏ ban đầu bằng các phương tiện kỹ thuật giản đơn, chi phí thấp nhưng đối với những mức cắt giảm cao hơn thì cần chi phí đầu tư lớn và chi phí giảm ô nhiễm sẽ tăng. Như vậy, hiệu quả xã hội đạt được khi tổng thiệt hại môi trường và chi phí giảm ô nhiễm là nhỏ nhất hay mức phát thải hiệu quả xã hội đối với một chất thải nhất định được thải ra từ một địa điểm nhất định trong khoảng thời gian nhất định là mức tương ứng với điểm tại đó hàm thiệt hại biên bằng hàm chi phí giảm ô nhiễm biên.
MAC
MDC
W*
Wmax
0
Chi phí
Lượng thải
MAC
MDC
W*
Wmax
0
Chi phí
Lượng thải

`
Hình: Mức phát thải hiệu quả xã hội
W* là mức hiệu quả xã hội do hiệu quả xã hội nghĩa là có sự đánh đổi giữa thiệt hại biên tăng lên với chi phí giảm ô nhiễm biên tăng lên. Lượng chất thải nhiều hơn làm xã hội chịu nhiều chi phí thiệt hại môi trường hơn. Lượng chất thải giảm nghĩa là xã hội phải bỏ ra nhiều chi phí giảm ô nhiễm hơn. Do đó mức phát thải hiệu quả xã hội là mức tại đó hai loại chi phí này đền bù được cho nhau, nghĩa là chi phí giảm thải biên bằng chi phí thiệt hai biên
Trên quan điểm doanh nghiệp, khi không có sự can thiệp, kiểm soát ô nhiễm của nhà nước, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức xả thải max nhằm tiết kiệm tối đa chi phí giảm thải. Nhưng điều này lại gây nên tổn hại lớn đến lợi ích xã hội.
Trong trường hợp này, thuế/phí môi trường có thể được sử dụng nhằm cân bằng các khoản chi phí xã hội do hoạt động ô nhiễm gây ra

1.2.2. Xác định mức huế/phí bảo vệ môi trườn
Cốt lõi của phương pháp th ế/phí bảo vệ môi trường là tạo ra động cơ khuyến khích kinh tế để chính các đối tượng gây ô nhiễm tự tìm phương pháp tốt nhất nhằm cắt giảm mức phát thải, thay vì để chính quyền quyết định việc này cần phải thực hiện như thế nào.
Đối với doanh nghiệp, tổng chi phí của việc thực thi thuế/phí bảo vệ môi trường là tổng của chi phí giảm ô nhiễm và tiền thu /phí của chủ thể gây ô nhiễ, vì vậy chủ thể gây ô nhiễm tối thiểu hóa tổng chi phí của họ bằng cách giảm tới khi huế suất/mức phí bằng chi phí giảm ô nhiễm biên
Trong tình trạng có cạnh tranh, mức thuế/phí đánh càng cao thì phát thải giảm càng nhiều, nhưng cụ thể là cần phải định ra một mức thuế cao đến bao nhiêu? Nếu chúng ta biết hàm thiệt hại biên và hàm giảm ô nhiễm biên, câu trả lời sẽ là định mức thu /phí sao cho có được mức phát thải hiệu quả, như có thể thấy ở hình 1 , hay ức phí được xác định tại điểm mà chi phí thiệt hại cận biên do ô nhiễm gây ra bằng với (=) chi phí cận biên của việc xử lý ô nhiễ , khi đó, mức phí bằng (=) chi phí xử lý nước thải (mức phí f trên hình 1.3 Thuế/phí bảo vệ môi trường tác động mạnh đến tính hiệu quả, đặc biệt trong việc kiểm soát một lúc nhiều nguồn xả thải theo hướng thỏa mãn được nguyên tắc cân bằng biên. Nếu áp dụng cùng một mức thu /phí cho các nguồn gây ô nhiễm khác nhau với những hàm chi phí giảm ô nhiễm biên khác nhau, và mỗi nguồn này cắt giảm mức chất thải của mình cho đến khi chi phí giảm ô nhiễm biên bằng với mức thu /phí phải đúng, khi đó chi phí giảm ô nhiễm biên của các nguồn sẽ tự động đi đến chỗ cân bằng nhau
Từ các cơ sở lý thuyết về mức phát thải hiệu quả và thuế/phí bảo vệ môi trường có thể rút ra một số kết luận cho thực tiễn công tác xây dựng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp như sau: (1) Để xây dựng được mức phí bảo ảm được mức ô nhiễm tối ưu, nguyên tắc xây dựng cần được xác định trên cơ sở hàm chi phí thiệt hại biên và chi phí giảm thải biên; (2) Đây là mức phí chung cho mỗi một đơn vị thải, do đó, mức thuế/phí BVMT phải được quy định bằng một số tiền cụ thể, như nhau cho mỗi một đơn vị, không tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá cả hàng hoá hay lượng phát thải

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi môi trường của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng hiện trạng môi trường của doanh nghiệp có thể được phân thành hai nhóm: các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, áp lực xã hội, chính phủ, luật pháp và chính trị, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và khách hàng) và các yếu tố nội tại của doanh nghiệp (năng lực tài chính, trình độ công nghệ, nguồn nhân lực). Nguồn tác động | | Nhận thức và hành vi | | Hiện trạng môi trường | - Luật pháp- Kinh tế+ Nhà đầu tư+ Khách hàng+ Nhà cung cấp+ Đối thủ cạnh tranh- Xã hội+ Cộng đồng+ NGOs- Nội bộ+ Quản lý+ Nhân viên- v.v | | - Tham gia- Hợp tác- Nguồn lực tài chính- Nguồn nhân lực- Nguồn lực công nghệ | | - Mức độ tuân thủ |

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ÁP DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

2.1. Phát triển công nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trường nước
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn vừa qua, mặc dù phải chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành sản xuất công nghiệp vẫn ởức khá cao, với t ốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp vàxây dựng giai đoạ n 2008-2010 tăng bình quân 6,09 %/năm, năm 2011 đạt 5,53%/năm và năm 2012 đạt 4,52%năm.
Bên cạnh những thành tựu mang lại, sự phát triển của ngành công nghiệp đã tạo ra sức ép không nỏ đối với môi trường . Với đặc thù là ngành tập trung các cơ sở công nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, nếu công tác bảo vệ môi trường không được đầu tư đúng mức thì chính các cơ sở công nghiệp trở thành nguồn thải ra môi trường đặc bit là môi trường nước . Một lượng lớn các chất thải từ hoạt động công nghiệp là nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước, hưởng đến sức khỏe, cuộc sống của cộng đồng xung quanh và tác động xấu lên hệ sinh thái. Thành phần nước thải của các cơ sở công nghiệp chủ yếu bo gồ các chất lử ng ( SS), chất h ữ u cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng (biểu hiện bằng hàm lượng tổng Nitơ và Phốtpho và kim loại nặng.

Bảng 2.2: Đặc trưng thành phần nước thải của một số lĩnh vực | Lĩnh vực sản xuất | Chất ô nhiễm chính | Chất ô nhiễm phụ | 1 | Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau quả, đông lạnh | BOD, COD, pH, SS | Màu, tổng P, N | 2 | Chế biến nước uống có cồn, rượu bia | BOD, pH, SS, N, P | TDS, màu, độ đục | 3 | Chế biến thịt | BOD, pH, SS, độ đục | NO3- , PO4-3, độ đục | 4 | Sản xuất bột ngọt | BOD, pH, SS, NH4+ | Màu, tổng P, N | 5 | Cơ khí | COD, dầu mỡ, SS, CN-, Cr, Ni | SS, Zn, Pb, Cd | 6 | Sản xuất hóa chất hữu cơ và vô cơ | pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, pH, SO4-2 | COD, phenol, F, Silicat, kim loại nặng | 7 | Sản xuất giấy | SS, BOD, COD, phenol, lignin, tanin | pH, độ đục, độ màu | 8 | Thuộc da | SS, BOD, COD, Cr, NH4+, dầu mỡ, phenol, sunfua | N, P, tổng Coliform | 9 | Dệt nhuộm | SS, BOD, kim loại nặng, dầu mỡ | Màu, độ đục | ản xut công nghiệp Nguồn : [4] Nước thải có chứa chất hữu cơ vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ra hiện tượng phù dưỡng, làm giảm lượng ôxy trong nước, các loài thuỷ sinh bị thiếu oxy dẫn đến hiện tượng bị chết hàng loạt. Sự xuất hiện của các độc chất như dầu mỡ, kim loại nặng, các loại hoá chất trong nước s tác động lên động th ực vật thuỷ sinh và đi vào chuỗi thức ăn trong hệ thống sinh tồn của các loài sinh vật, cuối cùng ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Các bệnh chủ yếu liên quan đến chất lượng nước là bệnh đường ruột, các bệnh do ký sinh trùng, vi khuẩn, virus, các bệnh do vi yếu tố và các chất khác trong nước như bệnh bướu cổ địa phương, bệnh về răng do thừa hoặc thiếu fluor, bệnh do nhiễm độc bởi các độc chất hoá học có trong nước, v.v...
Ô nhiễm môi trường trong đó có ô nhiễm do nước thải công nghiệp cũng là nguyên nhân gây thiệt hại to lớn đến nền kinh tế. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế Giới, Việt Nam có thể phải chịu tổn thất do ô nhiễm lên tới 5,5% GDP hàng năm. Như vậy, nền kinh tế mất khoảng 3,9 tỉ USD trong 71 tỉ USD của GDP trong năm 2007, và khoảng 4,2 tỉ USD trong ước tính 76 tỉ USD của GDP trong năm 2008. Cũng theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, mỗi năm ở Việt Nam thiệt hại 780 triệu USD trong các lĩnh vực sức khoẻ cộng đồng vì ô nhiễm môi trường [4].
Mặc dù tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp gây ra rất nhiều thiệt hại đến nền kinh tế nhưng với mức phát triển thấp và chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (chiếm khoảng 90%) (Bảng 2.3), các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hiện nay hầu như ko có hệ thống xử lý nước thải, khả năng tuân thủ các qui định về môi trường là rất yếu. Theo Báo cáo hiện tạng môi tường 2009, chỉ có khoảng 4,26% lượng nước thải công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2004 . Trong khi đó hiện nay, khoảng 70 trong số hơn 1 triệu m3 nước thải/ngày từ các KCN được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý đã gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt.

2.2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp ở Việt Nam
Để từng bước giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm cũng như để các công cụ tài chính thực sự đi vào cuộc sống và được xem xét một cách chính thức trong quá trình hoạch định các chính sách, chiến lược quốc gia, ngày 13/6/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2003/NĐ-CP quy định về phí BVMT đối với nước thải. Đây là lần đầu tiên Việt Na thực hiện nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền ” . Việc trển khai Nghị định 67 tr ân thực tế là kết quả của hơn 6 năm nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng tại các nước trên thế giới và dự thảo nghị định (Bộ ài Nguyên và Môi trường).
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được qui định tại điều 6 Nghị định 67. Theo đó mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần tram (%) trên giá bán của 1m 3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) của giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch), thì mức thu được xác định theo từng người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường nơi khi thác và giá cung cấp 1m 3 nước sạch trung bình tại địa phương. Đối với nước thải công nghiệp mức thu phí bảo vệ môi trường tính theo 7 chất gây ô nhiễm bao gồm Nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), Nhu cầu ô xy hoá học (COD), Chất rắn lơ lửng (TSS), Thuỷ ngân (Hg), Chì (Pb), Arsic (As) và Cadmium (Cd). Kể từ khi đượcban hành năm 203 đến nay, Nghị định 67 /2003/NĐ-CP đã được sửa đổi và bổ sung 3 lần qua các Nghị định số 04/2007/NĐ-CP, Nghị định số 26/2010/NĐ-CP và mới đây nhất là Nghị định s 25/2013/NĐ-CP.
- Ngày 08/01/2007 Chính phủ thông qua Nghị định số 04/2007/NĐ-CP về việc Sửa đổi, bổ sung một sốđiều ủa Nghị định số 67/ 2003/ NĐ-CP ban hành ngày 13/06/2003 về phí BVMT đối với nước thải. Nội dung chính của Nghị định 04 về cơ bản không thay đổi trừ 3 điểm:
(1) Điều 6 khoản 2: Loại bỏ chỉ tiêu BOD trong danh mục các chất ô nhiễm chu phí
(2) Điều 8 khoản 1 : về sử dụng phí cụ thể là để lại một phần số phí thu được cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để rang trải chi phí cho việ c thu phí; trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải đối với nước thải công nghiệp phục vụ cho việc thu phí hoặc điều chỉnh định mức phát thải của hất gây ô nhiễm.
(3) Điều 9: Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố định mức phát thải của chất gây ô nhiễm làm căn cứ tính toán khối lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải công nghiệp để xác định số phí phải nộp; định kỳ khảo sát, xác định chất gây ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp để điều chỉnh cho phù hợp. Đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền đo đạc, lấy mẫu phân tích nước thải thì căn cứ vào kết quả đo đạc, phân tích đó để tính toán, xác định số phí phải nộp. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải công ngiệp trong trường hợp này.
- Ngày 23 tháng 3 năm 2010 Chính phủ thôngqa nghị định số 26/2010/N Đ -CP về Sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 8 của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP như sau: Phần còn lại nộp 100% vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương, trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ i ca ngân sách địa phương. - Ngày 2 9/3/2013, Chính phủđã ba hành Nghị định số 25/ 2013/ NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung một số điều ca Nghị định số6/2003NĐ-CP , Nghị định 25 / 2013/ NĐ-CP về cơ bản đã thay thế hoàn toàn các quy định cũ về chế độ thu, nộp, quản lý và sử ụngphí BVMT đối với nước thải T uy nhiên đến ngày 01/7/2013 , Nghị địh y mới có hiệu lực thi hành . Về cơ bản, ội dung chính của Nghị định04 /2007/NĐ-CP và Nghị định 26 /2010/NĐ-CP không có những thay đổiquan trọng o với Nghị định 67 /2003/NĐ-CP , trong khi đế ngày01/7/2013, Nghị định 25/ 2013/NĐ-P mới có hiệu lực thi hàh , v ỡ vậy trong luận văn này , tác giả sử dụng thuật ngữ Nghị định 67 để chỉ quy định phí BVMT đối với nước thải.

2.3. Tổng quan tình hình thực hiện Ph í bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
2.3.1. Tình hình thực hiện trên toàn quốc
Tính đến nay, toàn bộ các tỉnh/thành trên toàn quốc đã triển khai thực hiện Phí BVMT đối với nước thải. Việc thu phí nước thải phần lớn đã được triể khai từ năm 2004 (trên 67,6% các tỉnh/thành), các địa phương còn lại cũng đã tiến hành triển khai vào các năm 2005 và 2006 .

Hình: Thời gian tiến hành triển lhai thu phí BVMT (Nguồn: [2])
2.3.2. Tình hình thực hiện tại Hà Nội
Trên địa bàn thành phố hiện có 8 khu công nghiệp đang hoạt động, 47 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với hơn 10.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ đã tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, xuất khẩu và giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Tuy nhiên, sự phát triển "nóng" chính là áp lực lớn liên quan đến công tác quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp.
Theo thống kê, hầu hết các khu công nghiệp đã được chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng hệ thống xử lý nước thải đồng bộ. Tuy nhiên, rất ít các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra cho thấy, có tới 81% cơ sở sản xuất nằm ngoài khu công nghiệp xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường và không np lệ phí nước thải công nghiệp (Sở TNMT Hà Nội, 2010) . Qua đó có thể thấy sự hiểu biết và ý thức chấp hành
Trong 3 năm đầu triển khai thực hiện quy định về Phí BVMT đối với nước thải (2004-2006) có 150 lượt doanh nghiệp nộp khoản phí theo quy định vào ngân sách nhà nước, tỷ lệ phí thuđược/tỷ lệ phí đã được thẩm định là 58%, tỷ lệ cao nh ất được ghi nhận vào năm 2004, năm đầu tiên triển khai thu phí. Các năm sau trở đi, tổng số phí thu được cũng như mức phí trung bình tính trên 1 doanh nghiệp có xu hướng giảm.
Xu hướng giảm của số phí trung bình tính trên 1 doanh nghiệp và tổng số phí phải nộp trong giai đoạn này có thể phản ánh 2 vấn đề trái ngược nhau. Một mặt nó thể hiện sự cải thiện trong chất lượng môi trường của các doanh nghiệp, do số phí phải nộp tính dựa trên tổng số ô nhiễm và mức phí qui định cho mỗi chất ô nhiễm có trong chất thải. Số phí doanh nghiệp phải nộp giảm xuống đồng nghĩa với lượng ô nhiễm giảm đi. Xu hướng này cũng phần nào thể hiện hiệu quả của Phí BVMT đối với nước thải trong việc cải thiện chất lượng môi trường tại Việt Namí dụ điển hình là Nhà máy Bia Hà Nội. Sau khi lắp đ ặ t hệ thống xử lý nước thải, nhà máy đã cắt giảm trên 90% tổng số phí nước thải phải nộp từ 363 triệu đồng xuống còn 35 triệu đồng.
Mặt khác xu hướng giảm còn có thể phản ánh những bất cập trong công tác thu phí. Do năng lực hạn chế, nên số phí thu được hàng năm giảm xuống, đặc biệt số dự nợ phcủa các doanh nghiệp năm 2005, 2006, 2007 là rất lớn. Theo đánh giá của các các bộ quản lý và các nhà nghiên cứu, việc triển khai Phí BVMT đối với nước thải tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng còn chưa thật hiệu quả (Thanh, L.H, 2009). Ba nguyên nhân cơ bản là (1) thiếu định hướng và phương pháp cụ thể (2) thiếu nhân lực tại mọi cấp quản lý , và (3) tồn tại rất nhiều bất cập trong việc tính toán, thu phí, tẩm định và đánh giá. 3.2.3. Ảnh hưởng của phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đến doanh nghiệp
Kết quả khảo sát hành vi môi trường của doanh nghiệp sau khi quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được ban hành cho thấy trong số các doanh nghiệp được khảo sát, có khoảng 50% số doanh nghiệp có động thái đầu tư nguồn nhân lực cho lĩnh vực quản lý môi trường, 20% số doanh nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải và không có doanh nghiệp nào thay đổi công nghệ sản xuất. Hành vi | Số lượng doanh nghiệp | % | Đầu tư nhân lực cho quản lý môi trường | 96 | 50% | Đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải | 40 | 20% | Thay đổi công nghệ sản xuất | 0 | 0 |
Bảng 3.4: Các hành vi môi trường của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có sự thay đổi hành vi môi trường (như: đầu tư nguồn nhân lực cho quản lý môi trường, đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải, v.v...) sau khi phí BVMT có hiệu lực cho thấy Phí BVMT về cơ bản đ có các tác động tích cực đến hành vi môi trường của doanh nghiệ p, tuy nhiên tỷ lệ các doanh nghiệp có sự thay đổi vẫn còn ít và hiệu quả của các thhy đổi chưa cao. - Đầu tư nguồn nhân lực cho quản lý môi trường: Hầu hết các doanh nghiệp đợc hỏi đều thừa nhậrằng quá trình sản xuấ t đã gây ra hàng loạ t các vấn đề ô nhiễ m môi trường (như: ô nhiễmnước thải, ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và chất thải rắn) . Mặc dù đều tỏ ra quan tâm đến các vấn đề môi trường nhưng không một doanh nghiệp nào ó phofng chuyên môn chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý môi trườ ng. Chỉ 50% doanh nghiệp được phỏng vấn tiến hành đo đạc chất lượng nước thải có bổ sung vị trí kỹ sư phụtrách về vấn đề môi trường sau khi quy định về phí được ban hành . Tuy nhiên, các doanh nghiệp đã tận dụng nhân lực sẵn có để thực hiện công việc này, đó là các kỹ sư thuộc phòng kỹ thuật, họ vừa giải quyết nhiệm vụ chuyên môn vừa đồng thời giải quyết các vấn đề môi trường trong đó nhiệm vụ quản lý môi trường chỉ được coi là nhiệm vụ phụ và được tính công rất thấp. Nguyên nhân để lý giải tình trạng trên là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lợi nhuận luôn là hàng đầu và họ tối thiểu hóa thiết bị máy móc cũng như bộ máy nhân công để giảm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận kinh doanh. Vấn đề này được thể hiện một cách trực quan trong câu trả lời của một chủ doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất bánh mứt kẹo tại TPHCM khi được hỏi về vấn đề quản lý môi trường trong doanh nghiệp: “Tôi hiện đang vừa là quản lý, kỹ sư và kiêm cả kế toán của doanh nghiệp này. Thậm chí, nếu anh muốn, thì bây giờ có thể gọi tôi là Cán bộ phụ trách quản lý môi trường”. Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn có vốn sở hữu nhà nước cho rằng lý do mà họ không bổ sung nhân viên phụ trách chuyên môn về môi trường là bởi điều đó không phải là bắt buộc. - Đầu tư ch hệ thống xử lý nước thải Sau khi quy định về phí được ban hành, có 40 trong số 197 doanh nghiệp được khảo sát có lắp đặt bổ sung thiết bị xử lý nước thải. Chi phí đầu tư cho các thiết bị này từ 40 triệu đồng đến 1 tỷ đồng tuy nhiên hiệu quả xử lý nước thải chưa cao. Thực ếnày phù hợp với những số liệu của Sở TNMT Hà Nội và Sở TNMT TP. HCM về hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Hầu hết nước thải ra đều không đạt QCVN. Từ đó cũng đã bộc lộ ra 3 lý do chính dẫn đến sự kém hiệu quả của các thiết bị xử lý nước thải như sau: (1) Do sự thiếu hiểu biết chuyên sâu về vấn đề bảo vệ môi trường. Việc xây dựng các hệ thống xử lý nước thải ở một số doanh nghiệp chỉ dựa trên sự cảm nhận của các chủ doanh nghiệp về các chất ô nhiễm đang tồn tại trong nước thải. Trong khi đó, việc quyết định hải dựa trên những thông số kỹ thuật v những phân tích cụ thể.
(2) Do năng lực của công nhân chưa cao . Hầu hết các nhân công phụ trách việc vận hành các hệ thống xử lý nước thải không thành thạo về chuyên môn. Một số doanh nghiệp còn tận dụng các kỹ sư điện và công nhân vận hành máy để vận hành hệ thống xử lý nước thải . (3) Do công suất của các thiết bị xử lý nước thải chưa tương xứng với công suất của các dây chuyền sản xuất. Ảnh hưởng của phí đến nhận thức môi trường của doanh nghiệp cng c thể được đánh giá qua thực trạng nộp phí của doanh nghiệ p. T rong 197 doanh nghiệp khảo sát, chỉ có 54 doanh nghiệp đã nhận ượcvăn bản thông báo liên quan đến phí nước thải từ Sở TNMT H à N ội và Sở TNMT TP.HCM. Từ năm 2004 - 2007, 46% trong số đó nộp 3 lần phí nước thải, 36% nộp 2 lần và 18% chỉ nộp 1 lần.

Similar Documents

Premium Essay

Plagiarism

...Dangers of Plagiarism Institutional Affiliation Author’s Name Date PLAGIARISM Plagiarism is the verbatim act of copying or imitating the language, thoughts or ideas of another author or person and representing them as one’s own original work. This is done without the consent of the original author or person who is the rightful owner of the content. It may be intentional, unintentional or via reckless means. Plagiarism is a serious violation of academic honesty in the academia world. There are various causes of plagiarism which include: I. Inadequate research skills and writing skills among individuals. This includes problems in evaluating the source of internet for reference , careless note taking and confusion on about how to correctly cite reference materials. II. Misunderstanding key concepts about plagiarism. This includes limiting plagiarism to written texts only, assuming that online information is public information but not the intellectual property of the creator and needs proper citation. III. External factors such as competition for good grades among scholars makes some fall prey to plagiarism in this process. IV. Internal factors such as laziness among individuals, poor time management by the individuals as well as poor organization skills by the latter. V. Cultural based attitudes towards plagiarism. Some people from some cultures don’t believe that someone can own language, thoughts or ideas...

Words: 797 - Pages: 4

Premium Essay

Plagiarism

...Abstract To avoid unintentional plagiarism you basically need to give credit where credit is do. In order to do this you must cite everything meaning where you found the information, who said it and where is it located. The importance of telling the readers where you got your information from when you are paraphrasing someone else is that if the reader is very interested in the topic and wants to do more research they will be able to exactly find where the information is located.Plagiarism Plagiarism is defined in the dictionary as the “wrongful appropriation,” close imitation,” or purloining and publication of another author’s language, thoughts, ideas, or Expressions, and the representation of them as one’s own original work. The importance of giving credit for works used that are not your own is very important because not only are u committing a criminal offense your also damaging your reputation, so writers should always cite where they found the information,give credit where credit is do ,and always do your own work. The modern concept of plagiarism is very immoral and goes against majority of people’s ethics and morals that they have been raised with. There are sum elements of writing that needs to be addressed to ensure academic honesty they are inadequately citing original work because it would require multiple citations, paraphrasing to avoid quotation marks, considering information on the world wide web different from that in print publications. The importance...

Words: 738 - Pages: 3

Premium Essay

Plagiarism

...Running head: Plagiarism 05/21/2012 Plagiarism Maurice Alexis Everglades University Prof. Mark ENC 2100212 SA 250 words Journal #3 God created humanity to accomplish his mission which consists of filing up of well doing the entire world. To realize this task, the humankind needs to produce in order to complement the godly plan while improving his one living condition and demonstrating his abilities and capacities to each other. In this way plagiarism should be banned to better respond to the ideal of our heavenly father. Plagiarism is cheating when someone uses the exact words or ideas of another person and considers it like his one. It’s a form of stealing referring to Latin definition. This act is prohibited in a few places like school, college, universities and some other moral institutions. Plagiarism is defined also as doubling or pirating someone else’s thoughts without permission. It’s a serious offense which...

Words: 350 - Pages: 2

Free Essay

Plagiarism

...Plagiarism Abstract: Plagiarism is theft. There are many forms that plagiarism can take, but the results are the same. Students plagiarize for many reasons, some innocent, some not so much so. Time management and study skills are essential tools to avoid plagiarism. Plagiarism can, and should be, avoided on student’s behalf. Plagiarism The world-wide-web is exactly that, world wide. This means there is a veritable plethora of information about anyone or anything you can imagine as well as many websites where students sell their work to others for a small fee. Using these particular sites is not the problem; the fact that most of the time copy and paste are used next is. This is a form of plagiarism or using another’s work as your own. Plagiarism is a widespread problem in universities as well as online. In this essay, we will examine exactly what constitutes plagiarism, why plagiarism happens, and what the consequences of plagiarism can be. A group at the University of Missouri at Columbia School of Journalism says that plagiarism is: “The use of any part of another’s writing and passing it off as your own.”(Shotz, 2008). The Merriam-Webster dictionary defines plagiarism as “to steal and pass off (ideals or words of another) as one’s own: (another production) without crediting the source, present as new and original an ideal or product derived from an existing source.” When a student plagiarizes, he or she takes...

Words: 2335 - Pages: 10

Free Essay

Plagiarism

...Plagiarism is a crime that can have you expelled from a school. This is the knowledge that most people attain when entering high school. They are then forced to write a research paper while not understanding the full breadth of plagiarism and what all it encompasses. Some do not even know how to insert proper citation and bibliography. This leads many children into unknowingly committing plagiarism every year. Students do not understand what the act of plagiarism is and how it impacts not only them, but other students as well. Plagiarism is “to steal and pass off (the ideas or words of another) as one's own, to use (another's production) without crediting the source, to commit literary theft, or to present as new and original an idea or product derived from an existing source.”( http:plagiarism.org / What is Plagiarism?) Students think it’s just copying or borrowing, but it’s much more serious. The doubt may come into mind of whether words or ideas can really be stolen. The U. S. Government says that in accordance with copyright laws these words and ideas are “intellectual property” (http:plagiarism.org / What is Plagiarism?) and are protected under these laws. Almost anything where it can be questioned if it’s ok to do is plagiarism. “Turning in someone else’s work, copying words from someone without giving credit, failing to put a quotation in quotation marks, giving incorrect information about the source of a quotation, changing words but copying the sentence structure...

Words: 2193 - Pages: 9

Free Essay

Plagiarism

...Topic: "Academic Plagiarism" | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Length: 3 pages | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Font: 12 pt Arial | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Line spacing: double-spaced | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Margins: 1-inch   | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Word count: minimum 275 words per page | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Citation: not necessary; if use any sources, NB:Please, follow MLA style | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | - Description: the essay should answer the following questions: 1) what is plagiarism; 2) what is your attitude towards plagiarism; 3) what are the penalties for plagiarism in US academic institutions; 4) how can plagiarism be avoided; 5) what tools exist to detect plagiarism and how do they work. You may also include something that you feel appropriate. | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | | Penalties For Plagiarism In Us And Uk Academic Institutions Penalties for plagiarism in US and UK academic...

Words: 523 - Pages: 3

Free Essay

Plagiarism

...theft of works among the students : Plagiarism. During the antiquity, it exists an ancient concept called plagiarism. Plagiarism is happened when a student fail to properly document and give attribution to the source of ideas and text in his work. Alongside with the commercialization of writing, the concept of copyright and the rights given to authors has developed (VAIL Faculty Administrator, 1996-2003). However, the problem of plagiarism has been increased nowadays and became a highly debatable issue. For instance, Ellery (2008) contends that of the students registered for the module, 39 students, which are 26%, submitted plagiarized essays in their essay assignment. Nevertheless, there are several factors and ways that can cause students to plagiarize. As it is known, students develop particular relationships to text and learning every day. In this case, Pennycook (1996) clarifies the difference between plagiarizing ideas and plagiarizing language. When the student takes the ideas which are clearly not his own but rephrase the language, the student is plagiarizing the ideas but not words. On the other hand, the student who is understand the material and author, will consider that rewrite in own his words may result in less effective, more mistakes, less powerful message and will not achieve such clarity. The incidence of plagiarism among the students is through the use of electronic sources. There were several reasons of plagiarism which are related to ignorance or...

Words: 605 - Pages: 3

Free Essay

Plagiarism

...Plagiarism is the act of using someone else's work to represent one’s own original work “without giving credit or acknowledgement to the author or the source that information is taken from”(Academichonesty.unimelb.edu.au, n.d.). This includes images, ideas and ideological frameworks that have been used or created by another person (Academichonesty.unimelb.edu.au, n.d.). Plagiarism can come in many different forms. For example: directly copying a sentence or significant portions of a sentence without quotation marks (Gethelp.library.upenn.edu, n.d.), “paraphrasing of another's work closely, with minor changes but with the essential meaning, form and/or progression of ideas maintained” (Academichonesty.unimelb.edu.au, n.d.), and even “preparing an original and correctly referenced assignment and submitting part or all of the assignment twice for separate subjects or marks”(Academichonesty.unimelb.edu.au, n.d.). Many of which we do not take note of or do not even realise are cases of plagiarism. Plagiarism is a major problem for people who do not know how to spot and avoid them. The most common reason is due to carelessness. According to Goebel, this comes about when people are not organised in their work which would lead to missing out references or putting the wrong references at the wrong places (Goebel, n.d.). This can be easily solved by being organised and systematic when doing research. To elucidate, when writing an essay or research piece, forward planing is crucial as...

Words: 572 - Pages: 3

Premium Essay

Plagiarism

...Plagiarism Plagiarism is the act of copying or unauthorized use of thoughts, works, and data without acknowledging the original author. Plagiarism has become a major threat to the entire higher education society which needs to be addressed with high priority. It not only damages the reputation of the university but also damages the career of a student who is involved in plagiarism. It is the responsibility of a student to guard the reputation of the school and take it to higher levels with his creative and genuine works. However, lack of moral values and abundance of resources in various forms attracts a student to plagiarize. A student deliberately plagiarizing may gain short term benefits but this extenuates the situation by self sabotaging. Most assignments are carefully designed keeping in mind with some objectives, which a student needs to research and formulate the findings to fulfill those objectives. However, whether you get caught or not the consequences of plagiarism are inevitable. It not only reduces the chances of a student’s academic growth, it also damages the relationship with student’s professor and peers as well. Besides this, it causes major damage to the student who honestly works hard to complete the assignment. He may not receive the credit he deserves for his genuine work, which discourages him to take up further assignments. Plagiarism limits one’s creativity to come up with a unique solution to a challenging problem. Paraphrasing in their own words...

Words: 517 - Pages: 3

Free Essay

Plagiarism

...Fair -y Tale Plagiarism According to Merriman-Webster (2012), plagiarism is defined as “to steal and pass off the ideas of others as one’s own without crediting sources” (para. 1). The videos “A Fair(y) use tale” (Faden, 2007) and “A guide to plagiarism” (cfccnc, 2009) demonstrate evidence of plagiarism in their entirety. Faden (Jas) does not acknowledge the source in statement “Federal law allows citizens to reproduce, distribute, or exhibit portions of copyrighted” (Jas) and “without the authorization of copyright holder” (Jas). Also, Faden does not acknowledge the source in statement “infringement of copyright” and “allowed for purposes of criticism, news reporting, teaching, and parody” (MacKenzie). The videos illustrate the authors committed “intentional plagiarism” (Murdoch University Dubai) by “failing to place quotation marks around a direct quote.” In Chapter three “Copyright Duration and the Public Domain”, unintentional plagiarism is evident by “paraphrasing or summarizing another’s work” (Jas) without acknowledging source that is evident in … “the law says copyright only lasts for a fixed amount of time” and “for example, Copyright used to last for a period of fourteen years” (Jas). This is against APA 6th Edition Manual (2009) which states “just as researchers do not present the work of others as their own (plagiarism), they do not present their own previously published work as new. . .” (p. 16). In making recommendations on “how to avoid plagiarism” in “A quick...

Words: 457 - Pages: 2

Premium Essay

Plagiarism

...Plagiarism among KIRKHS Student (Introduction) Plagiarism among KIRKHS Student Plagiarism has always been a problem among lecturers and students because students tend to plagiarize their assignments. With the technology of the modern world, plagiarism have never been easier than what have been done in the past before. With just a simple left click and clicking the paste icon a student can complete their assignment or their work within minutes instead of using the proper way of researching and writing on their own. The problem of plagiarism have been around the academic world for a long time until it was known as “the problem that won’t go away” (Paldy, 1996), with the current modern technology the problem is getting bigger and bigger among the academician. There is evidence that student cheats in their academic journey and plagiarism in particular, are becoming more common and more widespread, encouraging Alschuler and Blimling (1995) to speak of “epidemic cheating”. This evidence is multi-dimensional, coming from many countries, including the USA (White,1993), the UK (Ashworth & Bannister, 1997), Southern Africa (Weeks, 2001) and Finland (Seppanen, 2002), embracing both undergraduate and postgraduate students and including public and private higher institutions of education, large and small. The word Plagiarism was derived from a Latin world that is “Plagiarius” that means “kidnapper” or “plunderer”, it was also defined as the practice of using the ideas of others...

Words: 708 - Pages: 3

Premium Essay

Plagiarism

...According to Bretag (2013), plagiarism affects one’s academic honesty that raises concerns for educators. When speculation of plagiarism arises it questions the trust, respect and fairness of the teacher and penalties for the students. Bretag (2013), states that academic integrity involves the teachings of one being able to gain knowledge to be able to take accountability for one’s actions and be able to develop the necessary skills to become a successful scholar. Academic integrity relates to accountability and the levels of trust from within all levels of education. Plagiarism is a breach within academic integrity as it involves a student cheating, the use of another person’s work and usage of internet resources to meet the need of the required assignment. However, plagiarism is on the rise amongst high school as it varies according to the method that is used to determine plagiarism. According to Bretag (2013) information that is provided on recent research was to determine the causes of plagiarism, which is which relates to the lack of knowledge that is not given to students at an undergraduate or post graduate level (p.1). With recent complexities of plagiarism a study was conducted, asking students to identify plagiarism within the text. Studies revealed that students were not able to properly identify plagiarism, as they did not have knowledge of properly paraphrasing to avoid plagiarizing. However with the increase of culturally diverse backgrounds within the student...

Words: 728 - Pages: 3

Free Essay

Plagiarism

...* Plagiarism can get you expelled from your course * Plagiarism can result in your work being destroyed * Plagiarism can result in expulsion from your academic institution * Plagiarism can result in legal action. Plagiarism: is when you are copying someone’s else ideas or taking credit of something that is not ours it is most likely If you get caught plagiarising, it's possible you may lose your job and the opportunity to move forward not only will you be removed from your course and institution, but you may never be able to study for a degree again. Plagiarism offences a lot of people who are unable to make up their own work word for word. The problem is that students today are faced not only with increasing pressure and a consequent temptation to plagiarise However, don't fall into the trap of thinking that because more people are tempted to plagiarise this somehow both reduces its seriousness and the likelihood of your facing plagiarism consequences, as it does neither of these. The consequences of plagiarism could seriously endanger your academic career because your record will follow you, and should you be compelled to leave your course of study, then you will find it extremely difficult to obtain a place elsewhere Should you be embarked on a longer piece of work, such as a dissertation or thesis, and plagiarise, the work will probably be destroyed. In fact, in these cases, your work will be scrutinised even more carefully for any instance of plagiarism and...

Words: 993 - Pages: 4

Premium Essay

Plagiarism

...Avoiding plagiarism in college writing Michael Sales COLL 100 American Public University Michele Rigsby Avoiding plagiarism in college writing The word plagiarism can be described in multiple ways and it has various definition. According to the Merriam-Webster’s dictionary the word plagiarism is referred to as plagiarizing and the definition of plagiarizing is: “To steal and pass off (the ideas or words of another) as one’s own”:” use (another’s production) without crediting the source”. Merriam-Webster (2013) Some individuals don’t have integrity, determination, self-motivation, and or self-worth when it comes to academic success and learning. Individuals have lied and cheated their way throughout the academic community for years, but thanks to the advance in technology it is harder for them to cheat and lie their way to success. This technology is system designed to notify the instructor and students whether or not the paper written has been plagiarized by gathering information from internet sources and even other student papers that may have already been submitted into the system. This system is great because even if the student used an author’s work and forgot to cite it, this can red flag the direct quote from the source and cite in which it was taken and cam give the student a chance to correct any errors dealing with none cited work Individuals are different and they learn different. There are many factors...

Words: 951 - Pages: 4

Free Essay

Plagiarism

...Plagiarism is described by some as wrongful appropriation. Some people would even say that “wrongful appropriation" is a harsh term when describing plagiarism. But is it really? Writing is a very time consuming and trying process. The writing process, for most people, is stressful and requires a lot of thought. Some authors spend their lives working on one piece of literature. With that being said giving credit or acknowledging an author when using pieces of their work is very important. A lot of times students blindly plagiarize, but for the most part it is a conscious decision. In student writing plagiarism is forbidden, as it should be because it stumps critical thinking, discredits authors, and shows dishonesty. The purpose of most beginning level English classes is to teach students the fundamentals of writing. As the student advances to higher level education they are supposed to find their voices as writers. Plagiarism cripples writers in a sense. It definitely defeats the purpose of writing. Students never really come to understand who they are as writers. Plagiarizing will never help the student form ideas of their own or see where they stand on certain topics. Therefore the students will never progress in their writing. Students should not be allowed to plagiarize because it is a misrepresentation of what they are actually capable of in their writing. Students will never come to know the strengths and weaknesses in their writing. More than anything...

Words: 466 - Pages: 2