...CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2006 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ SẢN XUẤT Biên soạn : TS. NGUYỄN THỊ MINH AN LỜI MỞ ĐẦU Sản xuất là một trong những phân hệ chính của doanh nghiệp sản xuất và cung cấp dịch vụ, thu hút 70 – 80% lực lượng lao động của doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Cùng với chức năng marketing và chức năng tài chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân. Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những nội dung chủ yếu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập tài liệu hướng dẫn học tập "Quản trị sản xuất " dùng cho sinh viên đại học hệ Đào tạo từ xa ngành Quản trị kinh doanh của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trang bị những cơ sở lý luận cơ bản và hiện đại về quản trị sản xuất, bao gồm những nội dung sau: Chương 1: Khái quát chung về quản trị sản xuất Chương 2: Dự báo nhu...
Words: 17627 - Pages: 71
...đồng 3 4 8 11 15 19 THÔNG ĐIỆP ĐẾN CÁC BÊN LIÊN QUAN 21 THI HÀNH VÀ BÁO CÁO 23 2 THÔNG ĐIỆP CỦA LÃNH ĐẠO Với bề dày hình thành và phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (“Vinamilk”) hiện nay là một thương hiệu danh tiếng và trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh sữa và nước giải khát. Vinamilk nhận thức rằng, để đạt được những thành công đó, bên cạnh việc thực hiện tốt các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn thì việc trân trọng đạo đức kinh doanh và thực hiện những hành động mang lại những giá trị bền vững cho xã hội, cộng đồng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính sách Trách nhiệm Xã hội Doanh nghiệp được ra đời nhằm tuyên bố những quan điểm hoạt động và minh bạch hóa các cam kết về trách nhiệm của Vinamilk đối với xã hội và cộng đồng. Chính sách này, cùng với Bộ Quy tắc Ứng xử, sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các chính sách, quy chế, quy định và mọi quy trình hoạt động của Vinamilk. Với Vinamilk, trách nhiệm xã hội không phải là một áp lực từ bên ngoài mà là một phần sẵn có trong nguyên tắc kinh doanh, trong sứ mệnh hoạt động và được tích hợp vào tất cả các hoạt động của Vinamilk. Theo đó, những khía cạnh mà Vinamilk hướng đến bao gồm: Sản phẩm, Phát triển kinh tế, Môi trường, Môi trường làm việc và Hoạt động xã hội cộng đồng. Vinamilk tin rằng chính sách này sẽ là mối liên kết chặt chẽ giữa Vinamilk với các bên có lợi ích liên quan: cổ đông, khách hàng, người tiêu dùng, nhân viên, nhà cung...
Words: 4803 - Pages: 20
...CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP 1.1. Phí bảo vệ môi trường và các khái niệm liên quan 1.1.1. Công cụ kinh tế Công cụ kinh tế là các công cụ chính sách sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong các hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường thường được áp dụng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" (Polluter Pays Principle, PPP) và "Người hưởng thụ phải trả tiền (Benefitciary Pays Principle, BPP)". "Người gây ô nhiễm phải trả tiền" có nghĩa là người gây ô nhiễm (doanh nghiệp, cá nhân hay chính quyền) phải trả hoàn toàn các chi phí về sự phá hoại môi trường do hoạt động của họ gây ra. Điều này sẽ khuyến khích người gây ô nhiễm giảm sự tác động tiêu cực đến môi trường, ít nhất là ở mức mà chi phí biên của việc giảm ô nhiễm bằng chi phí biên của sự tổn hại do ô nhiễm đó gây ra. Đối nghịch với nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", nguyên tắc "Người hưởng thụ phải trả tiền" đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường với một cách nhìn nhận riêng theo hướng người hưởng thụ một môi trường đã được cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Mục tiêu của nguyên tắc này là tất cả những ai hưởng lợi do có được môi trường trong lành không bị ô nhiễm đều phải nộp phí. Nguyên tắc chủ trương việc phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần được hỗ trợ từ phía những người...
Words: 6956 - Pages: 28
...VIỆT NAM BÁO CÁO NĂNG SUẤT VIỆT NAM Vietnam Productivity Report 2010 Tháng 12 năm 2011 BÁO CÁO NĂNG SUẤT VIỆT NAM 2010 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................................................................. 6 NHỮNG ĐIỂM CHÍNH .................................................................................................................................................... 7 CHƯƠNG I - NĂNG SUẤT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................................................... 8 1 TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010................ 8 1.1 1.2 2 Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) ............................................................................ 8 Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người của Việt Nam ........................................ 11 NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ............................................................................................................................... 14 2.1 2.2 2.3 Năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2005-2010 ........................................................ 14 Tốc độ tăng Năng suất lao động...................................................................................................... 20 So sánh với một số nước Châu Á và trong khu vực .................................................................. 22 CHƯƠNG II - NĂNG SUẤT YẾU TỐ...
Words: 21716 - Pages: 87
...Nguyễn Văn Cao 2. Nguyễn Ngọc Huyền 3. Vũ Hồng Hải 4. Nguyễn Thị Lan Hương 5. Vũ Phương Khanh 6. Nguyễn Nhật Lệ 7. Lê Việt Trinh BÁO CÁO : XỬ LÝ KHỦNG HOẢNG PHỞ 24H I. THƯƠNG HIỆU PHỞ 24 VÀ VỤ KHỦNG HOẢNG 1. Thông tin tổng quan về Phở 24 Phở 24 là một chuỗi nhà hàng có các cơ sở chạy dọc cả nước do giám đốc Lý Quý Trung xây dựng nên, thuộc tập đoàn Việt Thái Quốc Tế. Mở cửa từ năm 2003 với bề dày 12 năm kinh nghiệm, quy mô gần 100 cửa hàng trên cả nước, có thể nói Phở 24 đang là một “đại gia” franchise tại Việt Nam. Đây còn là một thương hiệu Việt được xây dựng với những tiêu chuẩn của phương Tây (từ cách quản lý, xây dựng thương hiệu cho đến cách phục vụ…). Đến tháng 6/2012, Phở 24 đã sở hữu 70 cửa hàng với cơ cấu 70% trong nước và 30% nước ngoài. 2. Triết lý kinh doanh. * Mọi thứ Phở 24 làm đều dựa trên chất lượng, dịch vụ khách hàng và sự trung thực. * Khách hàng thường xuyên là mạch máu của việc kinh doanh. * Khách hàng mới là nguồn năng lượng vô giá cho sự phát triển. * Nhân rộng công thức thành công bằng nhượng quyền kinh doanh. * Chọn lọc kỹ đối tác nhượng quyền. 3. Đặc điểm của Phở 24. * An toàn và vệ sinh. * Khẩu vị thời thượng, bớt béo, ăn thanh, ăn phải no, đầy đủ chất dinh dưỡng. * Chất lượng dịch vụ đồng nhất ở các quán hàng. * Phạm vi hoạt động rộng trong và ngoài nước. 4. Ý nghĩa của tên gọi Phở 24. * Nước súp được nấu trong 24h trước khi phục vụ. * Là 24 thành phần gia...
Words: 2159 - Pages: 9
...thương mại (NHTM), nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những công cụ quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả mà các NHTM đã và đang áp dụng khi cấp tín dụng cho khách hàng. Tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau. Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín dụng”, có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín nhiệm”…nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng. Như vậy XHTD khách hàng vay vốn là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua đó xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai. 1. Xếp hạng tín dụng là căn cứ quan trọng để quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Bassel. Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp với quy trình cấp tín dụng lành mạnh; hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp; và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. XHTD nói chung và xếp hạng doanh nghiệp nói riêng đề cập đến cả bốn lĩnh vực của quản trị rủi ro tín dụng. Trước hết, bằng việc cung cấp các thông tin và báo cáo chuẩn mực về rủi ro tín dụng ở cấp độ tổng thể như: danh mục đầu tư tín dụng toàn hàng, chi tiết tới từng vùng, khu vực địa lý, ngành hàng, lĩnh vực kinh tế, loại doanh nghiệp, loại hình tài sản bảo đảm, loại sản phẩm hoặc thậm chí...
Words: 3511 - Pages: 15
...tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội sở VPBank | 30 | Bảng 2.4 | Kết quả kinh doanh qua các năm của Trung tâm Khách hàng Doanh nghiệp Hội sở | 32 | Bảng 2.5 | Tình hình dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (2010 – 2012) | 34 | Bảng 2.6 | Tình hình nợ quá hạn đối với DNVVN | 35 | Biểu đồ 1.1 | Tỷ trọng tín dụng DNVVN tại 2 hệ thống ngân hàng Việt Nam khu vực Hà Nội. | 8 | Biểu đồ 2.1 | Tình hình huy động vốn theo đối tượng 2010-2012 | 31 | Biểu đồ 2.2 | Tình hình huy động vốn theo kì hạn 2010-2012 | 33 | Biểu đồ 2.3 | Tình hình dư nợ theo kì hạn 2010-2012 | 35 | Biểu đồ 2.4 | Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng DNVVN 2010-2012 | 37 | Biểu đồ 2.5 | Dư nợ cho vay DNVVN 2010-2012 | 32 | | | | Sơ đồ 2.1 | Cơ cấu tổ chức | 23 | MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1. Khái niệm tín dụng và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.2. Phân loại tín dụng 4 1.2....
Words: 16171 - Pages: 65
...cơ quan quyền lực nhà nước. - Công vụ là một hệ thống bao gồm tất cả hoạt động của những người lao động mang tính dân sự trong các cơ quan nhà nước và được bổ nhiệm dựa trên năng lực, không phải dựa vào sự liên kết chính trị. - Công vụ theo từ điểm Oxford, được hiểu là toàn bộ các cơ quan của Chính phủ không kể lực lượng quân đội hoặc công vụ sử dụng để chỉ một nhóm người làm việc trong các cơ quan nhà nước ( dân sự). - Công vụ là hoạt động đem lại quyền lợi ích chung cho mọi người. Điều này cũng có thể thấy: công vụ (thuật ngữ) càng gắn với khái niệm dịch vụ công, khu vực công, hành chính công. - Công vụ là một loại lao động (hoạt động) đặc biệt thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành pháp luật , sử dụng có hiệu quả nguồn lực công ( công sản, ngân sách ) nhằm đáp ứng mục tiêu của Nhà nước (chính trị) đã đề ra trong giai đoạn phát triển .Tuy nhiên, công vụ thường hiểu theo nghĩa các hoạt động, cụ thể hơn là cơ cấu. - Công vụ gắn liền trực tiếp với con người là công chức. Công vụ bao gồm toàn bộ những người được Nhà nướọng đồng lãnh thổ bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong một trong một công sở hay một thực thể công và được xếp vào một trong những ngạch của nền hành chính. Trong một số tài liệu đang sử dụng ở nước ta, thuật ngữ công vụ được hiểu là: - Công vụ là hoạt động của các tổ chức, cơ quan nhà nước nhằm thực hiện ý chí của nhân dân. - Công vụ là quy chế, nguyên tắc hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm thực hiện các chức năng quản lý xã...
Words: 8613 - Pages: 35
...Công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Hà Nội Phạm Tiến Cường Trường Đại học Kinh tế Luận văn ThS ngành: Quản trị kinh doanh; Mã số: 60 34 05 Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Hải Năm bảo vệ: 2010 Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị nguồn nhân lực. Khái quát về Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội: quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và kết quả sản xuất. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường của Công ty cổ phần Dược Phẩm Thiết Bị Y Tế Hà Nội trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Keywords: Quản trị kinh doanh; Nguồn nhân lực; Quản lý nhân sự; Hà Nội Content MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang đứng trước các cơ hội về hội nhập kinh tế thế giới. Việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới sẽ mang lại nhiều thuận lợi cho nước ta, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở Việt Nam có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình tới nhiều nước trên thế giới. Trong bối cảnh đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có hướng đi thích hợp, các doanh nghiệp phải đầu tư thêm kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Nhưng điều quan trọng hơn cả đối với các doanh nghiệp hiện nay chính là đầu tư vào nguồn...
Words: 6258 - Pages: 26
...Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước giải khác. Trụ sở Tân Hiệp Phát tại Bình Dương Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội Rượu Bia và Nước Giải khát Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, trên 13 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là đơn vị đạt được danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” 10 năm liền (1999-2008). Năm 2007 công ty chính thức được Cục Sở Hữu Trí tuệ cấp giấy chứng nhận số 78822 công nhận và bảo hộ đối với tất cả các loại hàng hóa mang tên công ty. Hiện tại, có tất cả 37 nhãn hiệu hàng hóa do công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ. Các dòng sản phẩm tiêu biểu: trà thảo mộc Dr.Thanh, nước tăng lực, trà xanh, trà táo, trà bí đao, sữa đậu nành, nước ép, Active và nước khoáng. Với những thành công đã đạt được, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát cam kết tiếp tục cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu. Tuy nhiên, với những thành công đã đạt được và những cam kết như đã nêu, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát cũng đã phải trả qua rất nhiều khó khăn và thử thách khác nhau từ các môi trường bên trong và bên ngoài. I. CÁC NGUYÊN NHÂN TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP. a. Trực tiếp: Nguyên nhân đầu tiên cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới khủng...
Words: 4718 - Pages: 19
...Chia sẻ lên Twitter Chia sẻ lên Facebook HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến a. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Đối lập với quan điểm biện chứng, quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng trong thế giới là những cái tách rời nhau, giữa chúng không có sự liên hệ tác động qua lại, không có sự chuyển hóa lẫn nhau và nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất ngẫu nhiên, gián tiếp. Ngược lại, phép biện chứng duy vật cho rằng, sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể thống nhất. Trong thể thống nhất đó những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ thuộc, qui định lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau. Ví dụ: tự nhiên theo nghĩa rộng, là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan. Xã hội chỉ là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên. Sự xuất hiện, tồn tại, vận động và phát triển của xã hội một mặt, phụ thuộc vào các qui luật tự nhiên, nhưng mặt khác còn phụ thuộc vào những qui luật xã hội, trong đó con người là chủ thể của lịch sử xã hội. Do đó, xã hội không thể là cái gì khác, mà chính là một bộ phận đặc thù, được tách ra hợp qui luật của tự nhiên, là hình thức tổ chức vật chất cao nhất của vật chất trong quá trình tiến hoá liên tục, lâu dài của tự nhiên. Tính chất của mối liên hệ: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú. Tính khách quan của mối liên hệ là mối liên hệ của các sự vật, hiện...
Words: 8067 - Pages: 33
...Quản lý nhà nước và xã hội Câu hỏi: Câu 1: Chất lượng nguồn nhân lực quản lý ảnh hưởng như thế nào đến quá trình đổi mới quản lý xã hội? Câu 2: Các Anh/Chị hãy so sánh mô hình pháp trị ở VN hiện nay với mô hình nhà nước pháp trị trong học thuyết của Hàn Phi Tử? Bài làm Câu 1 Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chát lượng nguồn nhân lực không những chỉ là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn vs tư cách không chỉ là một nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định. Việc hình thành và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, một mặt là trên cơ sở dự báo của sự phát triển kinh tế xã hội, mặt khác chính nó thúc đẩy các mặt kinh tế xã hội lên trình độ mới. * Về khoa học công nghệ Hiện nay xu hướng nền kinh tế hướng tới thực hiện công nghệ cao, sạch. Đó là hệ thống công nghệ hiện đại gắn với hình thành nền kinh tế tri thức. Do đó, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực làm chủ được các công nghệ cao, có chất xám cao, đưa hàm lượng chất xám vào sản phẩm có chất lượng cả về mặt tri thức cà mỹ quan công nghiệp. cùng với sự phát triển các ngành kinh tế...
Words: 690 - Pages: 3
...niệm niệm niệm về về về về Phần mềm Chất lượng phần mềm Công nghệ phần mềm Quy trình phần mềm LOGO 3 Khái niệm về phần mềm Ví dụ: xét một số phần mềm sau Phần mềm quản lý học sinh cấp 3. Phần mềm quản lý thư viện. Phần mềm quản lý nhà sách. Phần mềm quản lý khách sạn. Phần mềm quản lý phòng mạch tư. Phần mềm quản lý sổ tiết kiệm. Phần mềm quản lý giải vô địch bóng đá. Phần mềm quản lý bán vé chuyến bay. Phần mềm quản lý các đại lý. Phần mềm xếp thời khóa biểu … LOGO 4 Khái niệm về phần mềm LOGO Phần mềm dưới góc nhìn của người sử dụng: Chương trình thực thi được trên máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng khác, nhằm hỗ trợ cho các nhà chuyên môn trong từng lĩnh vực chuyên ngành thực hiện tốt hơn các thao tác nghiệp vụ của mình 5 Khái niệm về phần mềm Môi trường triển khai phần mềm Máy tính: Desktop, Laptop, Tablet PC… Thiết bị chuyên dụng: LOGO • Thiết bị di động: PDA, Pocket PC, Điện thoại di động… • Các thiết bị chuyên dụng khác: set-top box, router, firewall (phần cứng…) Hỗ trợ làm tốt hơn các thao tác nghiệp vụ: Tin học hóa nghiệp vụ hiện đang làm thủ công Cải tiến chức năng nghiệp vụ hiện đang được thực hiện trên máy tính Đề ra, xây dựng và triển khai chức năng nghiệp vụ mới 6 Khái niệm về phần mềm LOGO Phần mềm dưới góc nhìn của chuyên viên Tin học: Đây là một hệ thống bao gồm 3 thành phần cơ bản: • Thành phần giao tiếp • Thành phần xử lý • Thành phần lưu...
Words: 3966 - Pages: 16
...ngân hàng đạt kết quả, công việc đầu tiên phải giải quyết tốt và phải giải quyết trước là vấn đề nợ xấu ở các TCTD và NHTM. Cho đến nay, nợ xấu của toàn ngành lên tới trên 200 ngàn tỷ ĐVN chiếm trên 8% tổng dư nợ của các NHTM và TCTD. Tỷ lệ nợ xấu cao như hiện nay là hệ quả tất yếu của nhiều năm chất lượng tín dụng yếu kém ở các NHTM mà một trong những nguyên nhân chính là quản trị rủi ro tín dụng của NHTM yếu kém. Do vậy, nếu chúng ta chỉ quan tâm đến xử lý nợ xấu mà không thực hiện ngay và đồng thời các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng thì sau vài năm tiếp theo nợ xấu còn nhiều hơn với những tác hại lớn hơn bây giờ và không bao giờ giải quyết được triệt để. . Mặt khác, để phát triển và tăng trưởng kinh tế, lẽ đương nhiên phải thúc đẩy và kích thích đầu tư và như vậy phải tăng trưởng tín dụng. Tuy nhiên nếu chr tăng trưởng tín dụng thì chưa đủ, điều quan trọng là chất lượng và hiệu quả của tín dụng. Nếu chỉ quan tâm đến tăng trưởng tín dụng để tăng trưởng kinh tế mà không quan tâm tới chất lượng và hiệu quả tín dụng thì đương nhiên sau một thời gian sẽ phải giải quyết những khoản nợ xấu khổng lồ như hiện nay. Do vậy để giải quyết triệt để nợ xấu, vấn đề quan trọng phải nâng cao chất...
Words: 3779 - Pages: 16
...Chúng ta sẽ thấy rõ hơn về sự quản lý rủi ro trong vấn đề của công ty TNHH TM Đặng Huỳnh. Như chúng ta đã biết, Tai nạn lao động như một điều không thể tránh khỏi và nó cũng chính là rủi ro lớn nhất đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các công ty trong lĩnh vực hóa chất. ` Trong tình huống trên nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối hiểm họa của công ty khi công nhân làm việc trong môi trường hóa chất độc hại. Chúng tôi nhận thấy rằng mối nguy hại đó gây ra đến ảnh hưởng về an toàn lao động và các yếu tố rủi ro mà công ty gây ra: 1/ Quy định về an toàn Chủ trương, chính sách của công ty: -Yêu cầu về nội quy chính sách của công ty: Người làm việc phải đủ 18 tuổi, có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo sức khỏe làm việc ở môi trường độc hại . Nghiêm cấm phụ nữ có thai và cho con bú. Việc pha chế phải tuân thủ các quy định của pháp luật . Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật và nội quy lao động về an toàn tại nơi làm việc. -Chính sách nhân sự của công ty Đặng Huỳnh không đáp ứng được các yêu cầu như: Khi tuyển dụng không kiểm tra kỹ lưỡng về độ tuổi, sức khỏe, trình độ học vấn và chuyên môn Trình độ nhận thức về an toàn lao động còn hạn chế Quy trình đào tạo nhân viên không hiệu quả và người lao động thì chưa nắm được các quy tắc an toàn lao động khi làm việc với hóa chất. -Khi sử dụng hóa chất phải ghi nhớ: Tuân thủ theo quy trình pha chế hóa chất Ghi nhớ các ký hiệu hóa học và nồng độ chất Trước khi pha chế hóa chất phải rửa sạch dụng cụ, trang bị...
Words: 1258 - Pages: 6