Free Essay

Tantue Company

In:

Submitted By myhien
Words 38081
Pages 153
MỤC LỤC PHẦN I 4
TỔNG QUAN CÔNG TY- PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH 4
SỨ MỆNH 4
1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Costco: 4
1.1.1. Khái quát về Tập đoàn Costco 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 5
1.1.3 Thị trường và sản phẩm 9
1.1.3.1 Thị trường 9
1.1.3.2 Sản phẩm 10
1.2. Viễn cảnh và sứ mệnh 12
1.2.1 Viễn cảnh 12
1.2.1.1 Tư tưởng cốt lõi 12
1.2.1.2 Hình dung tương lai 13
1.2.2 Sứ mệnh: 13
PHẦN II 18
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 18
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 18
2.1.1 Môi trường kinh tế 18
2.1.2 Môi trường văn hóa- xã hội 26
2.1.3 Môi trường nhân khẩu học 28
2.1.4 Môi trường chính trị - luật pháp. 32
2.1.5 Môi trường công nghệ 34
2.1.6 Môi trường toàn cầu. 35
2.2 Phân tích ngành và cạnh tranh 36
2.2.1 Thị trường bán lẻ toàn cầu 36
2.2.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter 36
2.2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng 36
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành 38
2.2.2.3 Năng lực thương lượng của người mua 40
2.2.2.4 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp 41
2.2.2.5 Sản phẩm thay thế 41
2.3 Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành 41
2.3.1 Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành 41
2.3.2 Thay đổi về nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm 41
2.3.3 Các thay đổi về chi phí và hiệu quả 42
2.3.4 Toàn cầu hóa 42
2.4 Động thái cạnh tranh 43
2.4.1 Đối thủ chính là ai? 43
2.4.2 Cung ứng sản phẩm, dịch vụ như thế nào ? 43
2.5 Nhóm chiến lược trong ngành 44
2.6 Chu kỳ ngành: 45
2.7 Những nhân tố then chốt cho thành công của ngành 46

PHẦN III 48
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG 48
3.1 Các lợi thế cạnh tranh bền vững 48
3.1.1 Hiệu quả vượt trội 48
3.1.2 Chất lượng vượt trội 49
3.1.3 Đáp ứng khách hàng vượt trội 51
3.1.4 Dịch vụ khách hàng vượt trội 51
3.2 Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng 52
3.2.1 Các nguồn lực 52
3.2.1.2 Nguồn lực vô hình 55
3.2.2 Triết lý kinh doanh 56
3.2.3 Các khả năng tiềm tàng 57
3.2.3.1 Khả năng quản trị tài chính 57
3.2.3.2 Quản trị nguồn nhân lực 57
3.2.3.3 Khả năng tiếp thị 58
3.2.3.4 Quản lý 58
3.2.3.5 Khả năng cải tiến chất lượng dịch vụ 58
3.2.3.6 Thiết lập văn hoá tổ chức 58
3.2.3.7 Khả năng xây dựng nền văn hóa toàn cầu 59
3.3 Năng lực cốt lõi 60
3.3.1 Khả năng cải tiến chất lượng, dịch vụ 60
3.3.1.1 Mô tả 60
3.3.1.2 Đánh giá 60
3.3.2 Khả năng thiết lập văn hóa tổ chức 61
3.3.2.1 Mô tả 61
3.3.2.2 Đánh giá 61
3.3 Chuỗi giá trị 62
PHẦN IV 69
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC 69
4.1 Chiến lược cấp công ty 69
4.1.1 Chiến lược đa dạng hóa: 69
4.1.1.1 Mục đích. 69
4.1.1.2 Điều kiện áp dụng. 69
4.1.2 Tái cấu trúc tổ chức. 70
4.1.3 Thực hiện chiến lược. 71
4.1.3.1 Về sản phẩm 71
4.1.3.2 Về dịch vụ 72
4.2 Chiến lược toàn cầu 73
4.2.1 Costco trong môi trường toàn cầu. 73
4.2.2 Thị trường hoạt động 73
4.2.3 Thâm nhập vào thị trường Châu Á 75
4.2.3.1 Đáp ứng địa phương 75
4.2.3.2 Sức ép giảm chi phí 76
4.2.4 Thực thi chiến lược 77
4.3 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh 77
4.3.1 Phân đoạn thị trường: 77
4.3.1.1 Nhóm khách hàng. 77
4.3.1.2 Nhu cầu khách hàng. 78
4.3.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh của Costco. 78
4.3.2.1 Chiến lược khác biệt hóa. 78
4.3.3 Chiến lược chi phí thấp 80
4.3.3.1 Sự chọn lọc sản phẩm. 80
4.3.3.2 Cộng tác tốt với nhà cung cấp: 81
4.4 Chiến lược chức năng 81
4.4.1 Chiến lược Marketing. 81
4.4.2 Chiến lược Marketing Mix 82
4.4.2.1 Sản phẩm. 82
4.4.2.2 Kênh phân phối 83
4.4.2.3 Xúc tiến bán 83
4.4.2.4 Giá . 85
4.4.3 Chiến lược nguồn nhân lực. 85
4.4.4 Chiến lược R&D hiệu quả. 87
4.4.3.1 Giảm chi phí. 87
4.4.3.2 Phát triển kĩ thuật: 88
4.4.3.3 Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp bảo vệ môi trường. 88
KẾT LUẬN PHÂN TÍCH: 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Một số thông tin tổng hợp về Costco Wholesale:

Nhà sáng lập : Jim Sinegal và Jeff Brotman .
CEO : Jim Sinegal .
Được thành lập vào năm : 1983.
Trụ sở chính : Issaquah, Washington, Mỹ.
Hoạt động tại : Mỹ, Puerto Rico, Canada, Vương Quốc Anh, Đài Loan, Nhật Bản và Mexico và nhiều quốc gia khác.
Lĩnh vực kinh doanh : Bán buôn, bán lẻ.
Nhân viên : 127.000 đầy đủ và bán thời gian.( tại Mỹ)
Dữ liệu thành viên : 60.800.000 chủ thẻ (tính đến 30/08/2010).
Số lượng kho : 582 (tính đến 24/11/2010).
Địa chỉ :Văn phòng 999 Lake Drive Issaquah, WA 98027 Mỹ.
Điện thoại : +1 - 425-31 36 182.
Email : mcooper@costco.com.
Website : http://www.costco.com.

Slogan: “ Simplying family and life” (“ Đơn giản hóa gia đình và cuộc sống” )

PHẦN I
TỔNG QUAN CÔNG TY- PHÂN TÍCH VIỄN CẢNH
SỨ MỆNH
1.1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Costco:
1.1.1. Khái quát về Tập đoàn Costco: Costco Wholesale là một tập đoàn toàn cầu kinh doanh trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ. Tập đoàn này hoạt động như một dây chuyền bao gồm nhiều kho hàng thành viên ở nhiều nơi trên thế giới, dưới tên gọi Costco Wholesale. Nó mang đến khách hàng một niềm tin vững chắc thể hiện qua việc cung ứng hàng loạt các mặt hàng với thương hiệu đã được khẳng định. Với hàng trăm địa điểm trên toàn thế giới, Costco cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn đối với hàng hóa, thêm vào đó cùng với thái độ làm việc chuyên nghiệp, tất cả đã tạo ra một không gian mua sắm đa dạng và phong phú. Đặc biệt, các kho hàng của Costco được bố trí và thiết một cách hợp lý để giúp cho các nhà kinh doanh tiết kiệm được chi phí trong việc mua đi bán lại. Trong thực tế, chất lượng hàng hóa mang thương hiệu được cung cấp tại Costco có mức giá thấp hơn đáng kể so với tại các nhà cung cấp thông thường khác (bán buôn, bán lẻ). Bên cạnh đó, Costco lại là địa chỉ mua sắm đáng tin cậy dành cho người tiêu dùng với khẩu hiệu kinh doanh (slogan) nổi tiếng là: “ Simplying family and life” "Đơn giản hoá gia đình và cuộc sống"
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Costco Wholesale - Tập đoàn bán buôn và bán lẻ - bắt đầu hoạt động vào năm 1983 ở Seattle, Washington. Ban đầu, Costco chỉ là cửa hàng nhỏ lẻ tại thành phố Seattle ( bang Washington). Sau một thời gian, Costco đã trở thành Công ty đầu tiên phát triển từ con số 0 lên 3 tỷ USD doanh số bán hàng trong chưa đầy 6 năm.
Khi Costco và Price Club sáp nhập vào năm 1993, Công ty đã hoạt động theo dưới tên PriceCostco, đã có 206 địa điểm tạo ra $ 16,000,000,000 doanh số bán hàng năm. Tới nay đã có mặt tại 582 địa điểm trên khắp nước Mỹ và ở nước ngoài; trong đó có 425 cửa hàng ở Mỹ và Puêrơtô Ricô, 80 cửa hàng ở Canada, 32 cửa hàng ở Mêhicô, 22 cửa hàng ở Anh, 7 cửa hàng ở Hàn quốc, 9 cửa hàng ở Nhật Bản, 6 cửa hàng ở Đài loan và 1 cửa hàng tại Úc. Tại Mỹ, Costco có 127.000 nhân viên. ► Sơ lược quá trình phát triển:
Năm 1982: Jeff Brotman và Jim Sinegal gặp nhau và vạch ra kế hoạch để bắt đầu một doanh nghiệp mới với hình thức như một câu lạc bộ bán buôn ( bao gồm sự tham gia của nhiều thành viên ).
Năm 1983: Costco lần đầu tiên mở kho ở Seattle, Washington vào ngày 15 tháng 9 năm 1983. Đến cuối năm, các địa điểm khác của Costco lần lượt được mở tại Portland, Oregon và Spokane, Washington.
Năm 1984: Kho hàng Costco thứ tư được mở tại thành phố Salt Lake, Utah. Cuối năm 1984, Costco xây dựng được 9 kho hàng ở năm bang và phục vụ hơn 200.000 thành viên. Doanh số bán hàng của CostcoWholesale’s Club đã vượt qua 1 tỷ.
Năm 1985: Costco phát hành cổ phiếu vào ngày 5 tháng 12. Costco mở kho hàng kiểu Canada đầu tiên tại Burnaby – một thành phố ở British Columbia.
Năm 1986: Đến lúc này, Costco đã mở được 3 năm, có 17 địa điểm; 1,3 triệu thành viên; và 3,740 nhân viên. Cửa hàng dược phẩm đầu tiên của Costco được mở ra tại Portland, Oregon và kho hàng tại Tukwila, kho hàng WA trở thành kho hàng thịt tươi đầu tiên của Costco.
Năm 1987: Costco lần đâu tiên tiến hành sản xuất và bán các loại bánh mì...
Năm 1988: Costco đóng cửa tại khu vực miền Tây và tập trung vào thị trường bờ biển Đông và Tây nước Mỹ.
Năm 1989: Costco đã thành lập 46 kho hàng và đưa vào hoạt động một cách hiệu quả. Dịch vụ “1-hour Photo” (chụp hình trong 1 giờ) lần đầu tiên được mở tại kho hàng Chula Vista (thành phố phía Tây Nam California, ngoại ô phía nam San Diego gần biên giới Hoa Kỳ va Me-hi-co) trong tháng 12.
Năm1992: Vào Tháng 12, Costco đã mở kho hàng thứ 100 ở Miami Lakes, Florida.
Năm 1993: Costco tổ chức lễ kỷ niệm lần thứ 10 vào tháng Chín năm 1993. Đây là năm mà các cổ đông đã chấp thuận việc sáp nhập giữa Price Club và Costco thành một tổ chức. PriceCostco được hình thành và mở kho hàng đầu tiên tại Vương quốc Anh ở Tây Thurrock, Essex, Anh.
Năm 1994: Tại thị trường Châu Á, Costco đã mở kho hàng đầu tiên tại Seoul, Hàn Quốc. Trung tâm trợ thính lần đầu tiên được mở ra.
Năm 1995: - Kho hàng thứ 200 được xây dựng tại Wenatchee, Washington.
- Các trạm xăng đầu tiên đã được mở ra ở Tucson, Arizona.
- Nhãn hiệu độc quyền của Costco là Kirkland Signature được công bố.
Năm 1997: Công ty đã chính thức đổi tên từ Price Costco thành Công ty Costco.Inc. Tại Đài Loan, kho hàng của Costco đầu tiên được mở ra ở Kaohsiung.
Thẻ điều hành viên được giới thiệu.
Năm 1998: Costco mở ra 5 địa điểm ở Detroit, Michigan vào cùng ngày.
Trên trang thương mại điện tử Costco.com cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và giá cả của nó.
Năm 1999: Tại Nhật Bản, kho hàng Costco đặt tại Thành phố Hisayama.
Costco đã phát hành thẻ tín dụng thành viên mang nhãn hiệu Costco American Express.
Doanh số bán bình quân hằng năm tại mỗi kho hàng đạt mức 100 triệu USD.
Ngày 30 tháng 8, Công ty chính thức đổi tên thành tập đoàn Costco Wholesale (Costco Wholesale Corporation).
Năm 2000: Chương trình khen thưởng 2% đã được áp dụng và điều nãy đã gia tăng giá trị cho các điều hành viên.
Costco bắt đầu tham gia vào ngành công nghiệp không khói – thị trường kinh doanh du lịch. Costco tiếp tục mở ra hai địa điểm tại Texas – Mỹ. Năm 2001: Costco đã hợp nhất các hoạt động tại Canada thành một văn phòng mới tại Ottawa, Ontario. Năm 2002: Costco bắt đầu thâm nhập vào Kansas và Ấn Độ, việc thâm nhập này của Costco đã nâng tổng số của các quốc gia tham gia hoạt động lên 7 quốc gia. Tại Puerto Rico, Costco thành lập hai kho hàng, khai trương vào tháng 11 năm 2001. Costco đã tổng kết tài chính cuối năm với con số 40.500.000 chủ thẻ và 98.000 nhân viên trên toàn thế giới.
Năm 2003:
- Vào tháng Mười Hai năm 2002, trang chủ của Costco được mở tại Kirkland, WA .
- Trang thương mại điện tử Costco.com đã tạo mức doanh thu lên đến 226,000,000 USD.
- Doanh thu hàng năm trung bình mỗi nhà kho là 105,000,000 USD.
- Thêm 24 địa điểm mới được mở ra.
Năm 2004: Costco trở thành nhà bán lẻ lớn thứ 5 tại Mỹ và đứng thứ 11 trên thế giới. Tạp chí Fortune đã bình chọn Costco với vị trí 29 trong 500 doanh nghiệp hàng đầu thế giới. Costco xâm nhập vào Iowa và nâng tổng số các bang hoạt động lên đến 37.
Năm 2005: Vào tháng Mười năm 2004, Costco mở Trang chủ mua sắm thứ 2 tại Tempe, Arizona, Hoa Kỳ.
Vào tháng Hai năm 2005, Trang thương mại điện tử Costco.ca (tương đương Costco.com ở Mỹ) được đề ra cho các thành viên của Canada .
Doanh số bán hàng năm ở 25 kho đã vượt mức 200 triệu USD (trong đó có một kho vượt quá 300 triệu USD).
Và có hơn 57.000 gói kỳ nghỉ đã được đăng kí thông qua Costco Travel.
Năm 2006: Vào ngày 26 tháng 4 năm 2006, Costco mở dịch vụ rửa xe tại Seattle, WA. Tạp chí Fortune đã bình chọn Costco là một trong những Công ty “được ngưỡng mộ nhất” của năm. Trung tâm quang học Costco đã nhận được giải thưởng từ Hiệp hội JD Power vì đã mang lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất.
Đây là năm mà Costco đã mở thêm 27 địa điểm mới trong đó ở Mỹ là 20, Trung Quốc là 3, Vương quốc Anh là 2, và Mêxico là 2. Và đạt con số là 487 địa điểm vào cuối năm.
Năm 2007:
Liên tiếp hai năm liền, Costco được tạp chí Fortune bình chọn là Công ty “được ngưỡng mộ nhất” trong năm.
Và đặc biệt là trong đội ngũ nhân viên của Costco thì có 550 nhân viên được tốt nghiệp đại học. Cổ tức hàng năm hiện nay là 0,58 $ / cổ phiếu. Trang thương mại điện tử Costco.com đã vượt quá ngưỡng 1 tỷ USD doanh thu vào năm này.
Năm 2008: Costco mở văn phòng tại Sydney, Australia.

Năm 2009: Costco mở kho hàng đầu tiên tại Melbourne, Australia.

Kết luận: Costco - Một trong những công ty tăng trưởng nhanh nhất trong lịch sử của các doanh nghiệp Hoa Kỳ và tăng trưởng trong nhanh trong nhiều lĩnh vực. Mô hình kinh doanh của nó thật tuyệt vời, tất cả các khách hàng muốn tìm giá rẻ hơn và Costco đã được thiết lập để giữ chân các khách hàng và làm cho họ quay trở lại với công ty.

1.1.3 Thị trường và sản phẩm
1.1.3.1 Thị trường Thị trường chính của Costco là ở Mỹ nhưng vẫn hoạt động trải dài trên 9 quốc gia và có đến 582 địa điểm kho hàng ở các quốc gia trên toàn thế giới như: Canada, Australia, Puerto Rico, Vương Quốc Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan…..Tại các thị trường này, Costco luôn hướng đến việc tạo ra cho khách hàng một nơi mua sắm tốt nhất trên toàn thế giới.
Hiện nay trên thị trường bán lẻ của thế giới thì Costco hiện đang đứng vị thứ 3 sau Wal-mart (WMT) và BJ’s wholesale club (BJ).Cho nên việc mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia trên toàn thế ngày càng khẳng định được sự phát triển không ngừng của Costco với mục tiêu trở thành tập đoàn hàng đầu trong ngành..
1.1.3.2 Sản phẩm Hàng hóa
Mỗi khách hàng là một phần tử kinh doanh của doanh nghiệp, chính vì vậy các nhu cầu mà khách hàng cần thì Costco luôn mong muốn đáp ứng một cách hoàn hảo nhất. Cho nên, những kho hàng của Costco luôn là những kho hàng đa dạng về sản chủng loại hàng hóa, phong phú trong sự lựa chọn, đảm bảo tốt nhất về chất lượng và mức giá hợp lý nhất. Có thể nói Costco có hầu như tất cả các loại hàng hóa phù hợp với mọi nhu cầu mua sắm của khách hàng. Danh mục hàng hóa của Costco bao gồm:
• Tạp phẩm (23% của doanh thu thuần): tạp phẩm là phân khúc doanh thu lớn nhất của Costco bao gồm việc bán bánh kẹo, thực phẩm ăn nhẹ, thuốc lá , các đồ uống không cồn và có cồn.
• Hardlines (19% của doanh thu thuần): thị trường hardlines bao gồm thiết bị gia dụng , hàng điện tử, đồ dùng chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, các phần cứng, đồ dùng văn phòng, hàng hóa về trang trí sân vườn, đồ nội thất, đồ thể thao, phụ tùng ôtô.
• Thực phẩm (21% của doanh thu thuần): bộ phận này chịu trách nhiệm về việc bán và thể chế đóng gói thực phẩm khô (bột yến mạch, gạo, ngũ cốc, vv) .
• Softlines (10% của doanh thu thuần): Softlines là bộ phận kinh doanh nhỏ nhất của Costco và chịu trách nhiệm về việc bán hàng may mặc, đồ trang sức, đồ gia dụng, thiết bị giải trí, đồ đạc trong nhà, máy ảnh, và các thiết bị nhỏ (lò nướng bánh, lò vi sóng).
• Thực phẩm tươi sống (12% của doanh thu thuần): Các bộ phận thực phẩm tươi sống có trách nhiệm bán thịt, bánh mì các loại, thức ăn ngon vàchịu trách nhiệm sản xuất các loại thực phẩm này.
• Bán các hàng hóa mang thương hiệu và nhãn hiệu riêng :
Costco bán các hàng hóa mang thương hiệu và nhãn hiệu riêng của chính công ty là Kirkland Signature cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng cá nhân. Sản phẩm mang thương hiệu Kirkland Signature được thiết kế để có chất lượng bằng hoặc tốt hơn so với các thương hiệu quốc gia, bao gồm cả tã, phim chụp ảnh, thực phẩm đông lạnh, cà phê, pin, hành lý, lốp xe, quần áo, bột giặt, sức khỏe và vẻ đẹp trợ, đồ gia dụng và nhiều hơn nữa.

Để làm được điều này, Costco luôn nỗ lực để trở thành một nhà cung ứng tốt nhất với một hệ thống kiểm soát chất lượng hàng hóa chặt chẽ. Dịch vụ
Các dịch vụ phụ trợ : Các bộ phận kinh doanh này chịu trách nhiệm các dịch vụ phụ của công ty như cửa hàng thực phẩm, dịch vụ in, dịch vụ 1 giờ trong khu chụp hình,

trung tâm quang học (chuyên bán các loại sản phẩm kính và chăm sóc các bệnh về mắt cho khách hàng), các hiệu thuốc, trạm xăng, các trung tâm cấp cứu, trung tâm in ấn và sao chép, các trạm rửa xe. Chính những dịch vụ này đã khuyến khích khách hàng mua sắm thường xuyên hơn. Từ năm 2008 đến năm 2009, Costco tích cực tăng số lượng các doanh nghiệp hàng hóa phụ trợ bao gồm cả việc bổ sung 16 trạm khí, 15 khu bán thực phẩm, quầy bán xúc xích tự động, và 13 hiệu thuốc.
Ngoài ra, Costco hoạt động như một môi giới đầu tư và như một đại lý du lịch. Họ đã giới thiệu một chương trình mua ôtô nơi mà các thành viên có thể mua xe mới với mức giá đặc biệt. Đồng thời Costco có một thỏa thuận với Ameriprise cho việc bảo hiểm nhà và ôtô. Costco Photo Center là một phòng đa chức năng với dịch vụ chụp hình và in ấn cung cấp ngay tại kho hàng cũng như thông qua trang web costcophotocenter.com của họ. Trang web này cung cấp việc lưu trữ file kỹ thuật số miễn phí không giới hạn dung lượng với một thành viên hiện tại.
1.2. Viễn cảnh và sứ mệnh
1.2.1 Viễn cảnh “ Our business to give the customer the best value we can” “We’re going to be a company that’s on a first name basis with everyone”
Tạm dịch :
“Công việc kinh doanh của chúng tôi là mang lại cho khách hàng giá trị tốt nhất mà chúng tôi có thể”.
“Chúng tôi sẽ trở thành công ty hàng đầu trong tâm trí mọi người”.
1.2.1.1 Tư tưởng cốt lõi
► Giá trị cốt lõi:
Nguyên tắc bền vững của Costco là cung ứng một chuỗi các sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao nhất và giá cả hợp lý nhất cho tất cả các thành viên của Costco. Cư sử đúng mực với khách hàng và tôn trọng họ. Tập đoàn sẽ luôn đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.

► Mục đích cốt lõi:
Tạo niềm tin trong lòng khách hàng với chất lượng hàng hóa và giá cả hợp lý, mang đến khách hàng sự thoải mái và dễ chịu khi đến với Costco, làm cho khách hàng có cảm giác như đến với căn nhà thứ hai của mình.
1.2.1.2 Hình dung tương lai
Costco đang cố gắng trở thành tập đoàn bán buôn, bán lẻ hàng đầu trong tâm trí mọi người. Việc trở thành một thương hiệu của chất lượng, sự tin cậy của mọi nhà, trở thành lựa chọn hàng đầu của mọi người là những gì mà công ty không ngừng hướng tới.
1.2.2 Sứ mệnh:
“ To continually provide our members with quality goods and services at the lowest possible prices”
“Costco's Code of Ethics:
1. Obey the law.
2. Take care of our members. 3. Take care of our employees.
4. Respect our suppliers.
If we do these four things throughout our organization, then we will achieve our ultimate goal, which is to:
5. 5. Reward our shareholders” .
Tạm dịch như sau:
“Cung cấp một cách liên tục cho các thành viên của chúng tôi với hàng hoá và dịch vụ với chất lượng tốt và mức giá thấp nhất có thể”
Với sứ mệnh này, Costco Wholesale sẽ điều hành công việc kinh doanh của mình mà không vi phạm các nguyên tắc Đạo đức:
Các nguyên tắc đạo đức của Costco:
1. Tuân theo luật pháp.
2. Chăm sóc của các thành viên của công ty.
3. Chăm sóc nhân viên của công ty.
4. Tôn trọng các nhà cung cấp của công ty.
Nếu chúng tôi thực hiện được bốn điều này trong toàn tổ chức, thì chúng tôi sẽ đạt được mục tiêu cuối cùng của mình, đó là:
5. Phần thưởng dành cho các cổ đông của công ty.
• Các giá trị :
Các giá trị của một công ty sẽ tuyên bố cách thức các nhà quản trị tự điều khiển họ, cách thức mà họ tiến hành kinh doanh, những đặc tính tổ chức mà họ muốn tạo dựng. các giá trị mà Costco đưa ra sẽ trở thành nền tảng của văn hóa tổ chức trong công ty và một sự dẫn dắt lợi thế cạnh tranh của nó. Các giá trị của Costco là:
- Văn hóa tổ chức: “Công bằng, minh bạch, thăng tiến”
- Đối với xã hội: tiến hành hoạt động từ thiện. kinh doanh xoay quanh tiêu chí bảo vệ môi trường.
- Đối với khách hàng: cung ứng giá trị tốt nhất cho khách hàng.
 Costco cam kết với các bên hữu quan:
1. Tuân thủ Luật pháp
- Pháp luật là không thể chối cãi! Không có điều gì là có thể thay đổi được pháp luật, Costco phải tiến hành kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của mỗi cộng đồng nơi Costco công tác. Costco cam kết:
- Tuân thủ pháp luật và các yêu cầu pháp lý khác.
- Tôn trọng tất cả các công nhân viên chức và vị trí của họ.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn và an ninh cho tất cả các sản phẩm được cung cấp.
- Thực hiện tốt hơn các tiêu chuẩn sinh thái đề ra trong mỗi cộng đồng nơi chúng tôi làm kinh doanh.
- Tuân theo pháp luật về tiền lương và giờ làm việc.
- Tuân thủ luật chống độc quyền.
- Tiến hành kinh doanh hợp pháp trong và ngoài nước. Tức là tuân thủ pháp luật của nước sở tại (Hoa Kỳ ) và pháp luật nước ngoài.
- Không cung cấp, nhận bất kỳ hình thức hối lộ nào và sẽ có những phản ứng quyết liệt đối với bất kỳ cá nhân nào vi phạm pháp luật và đạo luật chống tham nhũng nước ngoài.
- Cung cấp các thông số tài chính một cách chính xác, kịp thời, trung thực và dễ hiểu trong các báo cáo nộp cho Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái cũng như công chúng truyền thông khác của công ty.
2. Chăm sóc của các thành viên của công ty
Các chủ doanh nghiệp cũng như các cá nhân đều được tham gia vào hiệp hội “Hội viên Costco”. Việc chăm sóc tốt các thành viên sẽ là chìa khóa thành công của Costco. Nếu Costco không duy trì được sự hài lòng của các thành viên, thì họ phải tạo được sự khác biệt. Sẽ có sự đa dạng và phong phú trong việc lựa chọn hàng hóa dành cho các thành viên, nếu không Costco sẽ không tồn tại được trên thị trường. Các thành viên đã đặt một niềm tin lớn đối với hàng hóa và giá cả của Costco, vì vậy các thành viên có thể tiết kiệm được một khoản chi phí so với việc mua hàng hóa tại các nhà bán buôn và bán lẻ khác. Và thực tế có thể chứng minh rằng Costco sẽ thành công nếu họ không làm mất đi niềm tin của khách hàng và làm cho khách hàng ngày càng tin tưởng hơn nữa ở các lĩnh vực kinh doanh khác của chính tập đoàn. Để tiếp tục duy trì hơn nữa lòng trung thành của khách hàng, tập đoàn này sẽ cam kết với các trách nhiệm sau:
• Cung cấp những sản phẩm với chất lượng hàng đầu ở mức giá hợp l‎ nhất trên thị trường.
• Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, an toàn bằng việc đặt ra các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, buộc các nhà cung cấp và nhân viên phải tuân theo.
• Cung cấp cho các thành viên của Costco sự bảo hành 100 % trên mỗi sản phẩm và dịch vụ mà Costco bán ra, bao gồm phí thành viên của họ.
• Đảm bảo với các thành viên là mỗi sản phẩm mà Costco bán ra là những sản phẩm có thương hiệu và uy tín trên thị trường.
• Hãy đến với môi trường mua sắm của Costco khách hàng sẽ có một trải nghiệm thú vị thông qua việc tạo cho khách hàng cảm giác đây là ngôi nhà của chính họ.
• Các sản phẩm của Costco cung cấp đảm bảo việc an toàn cho môi trường sinh thái.
• Cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho các thành viên của Costco trong ngành công nghiệp bán lẻ.
• Các công tác xã hội được thể hiện thông qua sự tham gia của đội ngũ nhân viên và lao động trong công ty cùng với sự hỗ trợ từ thiện cho United Way và trẻ em của Bệnh viện.
3. Chăm sóc nhân viên của công ty
Đối với Costco thì nguồn nhân lực luôn là nguồn tài sản quí‎ báu. Costco đang có được đội ngũ nhân viên ưu tú nhất, và Costco cam kết tạo ra một môi trường làm việc năng động, sáng tạo và thăng tiến cho đội ngũ nhân viên của mình. Công ty này cam kết cung cấp cho các nhân viên:
• Mức lương phù hợp với năng lực và vị trí làm việc trong công ty và tốt hơn so với bên ngoài.
• Cung ứng một mức lợi ích tốt nhất.
• Taọ dựng một môi trường làm việc lành mạnh và an toàn.
• Thách thức và hợp tác vui vẻ .
• Mang lại cơ hội thăng tiến trong công việc.
• Tạo ra một bầu không khí làm việc an toàn và công bằng.
• Tạo dựng các mối quan hệ tốt hơn với cộng đồng thông qua các hoạt động tình nguyện và gây quỹ.
• Cơ hội nghề nghiệp tại Costco.
• Tạo động lực làm việc bên trong công ty. Đa số các thành viên hiện tại đội ngũ quản lý của chúng tôi (bao gồm kho, thương mại, hành chính, thành viên, Các nhà ngoại giao và tiếp nhận quản lý) là "những người có năng lực làm việc tốt".
• Để các kế hoạch được hoàn thành tốt nhất cần một đội ngũ nhân viên có trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm cho các vị trí giám sát và quản lí. à Chính công ty cũng tin rằng nhân viên điều hành của Costco trong hiện tại và tương lai sẽ là những người làm chủ.
4. Tôn trọng các nhà cung cấp của công ty
Các nhà cung cấp vừa là đối tác kinh doanh vừa mang lại cho Costco sự thịnh vượng. Bởi mục đích cuối cùng Costco phấn đấu là vì:
• Hãy đối xử với tất cả các nhà cung cấp và các đại diện của họ như những gì mình mong chờ từ họ.
• Tôn trọng các cam kết đặt ra.
• Bảo vệ các tài sản của nhà cung cấp như tài sản của chính Costco.
• Không nhận bất cứ một khoản tiền thưởng nào từ nhà cung cấp
Hợp tác để cùng nhau phát triển chứ không phải hợp tác để tiêu diệt lẫn nhau. Các nguyên tắc này là kim chỉ nam để tập đoàn này có thể hoạt động tốt trong kinh doanh.
Cốt lõi của triết lý của Costco là làm việc trong công ty sẽ được đối xử công bằng, được tôn trọng và có cơ hội thăng tiến như nhau. Và thực tế, trong văn hóa tổ chức của doanh nghiệp nhân viên thực hiện không trung thực sẽ không được dung thứ. Nếu bạn hoài nghi về những gì mình đã thực hiện trong kinh doanh thì hãy nghĩ về những sự lí giải trong đạo đức kinh doanh. HÃY BƯỚC VỮNG BƯỚC TRÊN CON ĐƯỜNG CAO TỐC VÀ HÃY LÀM NHỮNG GÌ MÌNH CHO LÀ ĐÚNG NHẤT.
Nếu Costco có thể tuân thủ đúng 4 nguyên tắc đạo đức thì họ có thể dễ dàng đạt được mục tiêu cuối cùng là:
5. Phần thưởng dành cho các cổ đông của chính công ty
• Là một công ty có cổ phiếu được giao dịch công khai trên thị trường chứng khoán NASDAQ, cổ đông của Costco chính là những đối tác kinh doanh.
• Costco chỉ có thể thành công, miễn là Costco tạo ra cho các cổ đông số cổ tức cao hơn so với số tiền ban đầu họ đầu tư vào công ty.
• Việc họ đầu tư vào công ty còn liên quan đến niềm tin mà các cổ đông dành cho công ty bởi họ tin rằng số tiền của họ sẽ được công ty sử dụng một cách khôn ngoan và tạo được lợi nhuận cao hơn so với mong đợi.
• Trong những năm qua Costco có được thành công trong kinh doanh, và giá trị cổ phiếu liên tục tăng. Tuy nhiên, công ty vẫn có những thăng trầm trong kinh doanh nhưng công ty cũng đã vượt qua tất cả và giữ vững được vị trí trên thị trường kinh doanh.
 Cuối cùng, Costco tin rằng sự lựa chọn cổ phiếu của Costco là sự lựa chọn đầu tư sáng suốt nhất.

PHẦN II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô
Chúng tôi lựa chọn phân tích môi trường Mỹ trong giai đoạn từ năm 2005 – 2010 vì những lý do sau: Trụ sở chính của Costco tại Mỹ. Thị phần và doanh thu Costco chiếm phần lớn tại Mỹ. Giai đoạn từ năm 2005 – 2010 có nhiều biến động sâu sắc về môi trường như khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng nhiều đến chiến lược của Costco
2.1.1 Môi trường kinh tế
Giai đoạn những năm 2005 – 2010 là giai đoạn thế giới chứng kiến cuộc khủng hoảng toàn cầu với trung tâm của sự khủng hoảng là Mỹ. Theo văn phòng Nghiên cứu kinh tế quốc gia Mỹ, đây là cuộc khủng hoảng kinh tế dài nhất trong lịch sử Mỹ kể từ đại khủng hoảng năm 1930. Khủng hoảng kéo dài 18 tháng, từ tháng 12 - 2007 đến tháng 7 - 2009, dài hơn hai cuộc khủng hoảng trước vào năm 1973 và năm 1981 ( kéo dài 16 tháng). Cuộc khủng hoảng này đã gây ra nhiều thiệt hại lớn cho nền kinh tế Mỹ và mang đến không ít đe dọa cho các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực. Tiêu biểu là hàng loạt tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ bị phá sản, dẫn đến các công ty thu hẹp sản xuất, cắt giảm các hợp đồng, thất nghiệp gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập và làm giảm sức mua của người tiêu dùng làm cho doanh nghiệp khó bán được hàng hóa và nhiều doanh nghiệp sản xuất bị phá sản như General Motor đã phải đóng cửa 20 nhà máy tại Bắc Mỹ, lượt người lao động Hoa Kỳ bị mất việc làm. Tiêu dùng giảm, hàng hóa ế thừa đã dẫn tới mức giá chung của nền kinh tế giảm liên tục, đẩy kinh tế Hoa Kỳ tới nguy cơ có thể bị giảm phát. Cuộc khủng hoảng còn làm cho đồng dollar Mỹ lên giá. Đồng dollar Mỹ là phương tiện thanh toán phổ biến nhất thế giới hiện nay, nên các nhà đầu tư toàn cầu đã mua dollar để nâng cao khả năng thanh khoản của mình, đẩy dollar Mỹ lên giá. Điều này làm cho xuất khẩu của Hoa Kỳ bị thiệt hại.

Cơ hội: Nền kinh tế Mỹ trong giai đoạn 2005- 2010 đã có sự khủng hoảng trầm trọng, tuy nhiên đây cũng là cơ hội cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp tìm được những vị trí phát triển ngành của mình sang các quốc gia khác. Chính vì vậy, trong khoảng thời gian này Costco đã mở rộng thị phần kinh doanh của mình sang các đất nước khác nâng tổng số thị phần lên 9 quốc gia và có mặt tại 40 bang ở các nước. Ngoài ra, nền kinh tế Mỹ suy giảm đã làm cho một số doanh nghiệp kinh doanh trong nước mất thăng bằng, đây cũng chính là cơ hội cho Costco có thể có được những thị phần đó ngay tại đất nước của mình và làm giảm đi những lực lượng cạnh tranh tiềm tàng trong ngành.
Thách thức: Nền kinh tế Mỹ bị khủng hoảng chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có một quy mô đủ lớn để chống chọi lại với những biến động của thị trường và đây cũng là thách thức của Costco trong quá trình mở rộng kinh doanh của mình cũng cần phải có những nguồn vốn đầu tư lớn, việc huy động vốn bây giờ là khó khăn do lãi suất lên cao, đồng đôla lại bị mất giá, các nhà đầu tư không muốn mạo hiểm đầu tư kinh doanh, chính vì vậy việc huy động vốn cần phải có được một lợi thế từ việc tạo thương hiệu kinh doanh cũng như uy tín và khả năng kinh doanh thông qua những con số tài chính cụ thể.
Để làm rõ hơn, chúng tôi xin phân tích bốn nhân tố quan trọng trong môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến nền kinh tế Mỹ:
Tỷ lệ tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế của quý 4/2007 chỉ đạt 0,6%, thấp hơn nhiều so với quý 3 trước đó, kéo tốc độ tăng trưởng cả năm 2007 xuống còn 2,2%.
GDP của Mỹ trong quý IV/2009 tăng 5,7%, mức tăng cao nhất sau khi đạt mức 6,9% vào quý III/2003. Tuy nhiên, kinh tế quý IV/2009 tăng trưởng chủ yếu là sự điều chỉnh số hàng tồn kho (4%) chứ không phải là do doanh số bán hàng và dịch vụ tăng (1,5%). Lợi nhuận doanh nghiệp trong quý IV/ 2009 tăng lần đầu tiên trong năm, với mức tăng 108,7 tỷ USD lên 1,47 nghìn tỷ USD. Lợi nhuận tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1984.
Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 28/1/2011, kinh tế Mỹ đã tăng trưởng với tốc độ 3,2% trong quý cuối cùng của năm ngoái (2010), cao hơn so với mức 2,6% trong quý trước, nhưng vẫn thấp hơn mức dự báo của 85 chuyên gia kinh tế do Bloomberg tổng hợp là 3,5%.
Tính cả năm 2010, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế số 1 thế giới tăng 2,9%, trái với mức sụt giảm 2,6% trong năm 2009 và mức 0% của năm 2008, đồng thời là mức tăng trưởng mạnh nhất từ sau năm 2005, khi đó GDP tăng 3,1%.
Biểu đồ 1: Sự thay đổi GDP của Mỹ từ năm 2006 – 2010 (Nguồn TradingEconomics.com).
Như vậy, GDP của Mỹ đã tăng trưởng trong sáu quý liên tiếp sau khi trải qua giai đoạn khủng hoảng dài nhất và sâu rộng nhất kể từ những năm 30.
Các chuyên gia cảnh báo nếu nền kinh tế không tăng trưởng nhanh hơn, tỷ lệ thất nghiệp sẽ không thể suy giảm nhanh đủ để đem lại công ăn việc làm cho hàng triệu người Mỹ.
Từ biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ tăng trưởng của Mỹ có sự tăng giảm không đều và đạt tỷ lệ âm vào khoảng giữa năm 2008 đến giữa năm 2009 và có dấu hiệu tăng dần vào cuối năm 2009 và 2010 nhưng tình hình vẫn không khả quan cho sự phục hồi kinh tế của Mỹ sau khủng hoảng.
Nhận xét: Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế có sự biến động, nhìn chung có tăng trưởng nhưng vẫn không đáp ứng được tình trạng suy thoái kinh tế của Mỹ, tỷ lệ tăng trưởng trong giai đoạn này nhìn chung đã giảm đi chính điều này đã làm ảnh hưởng đến sự chi tiêu cá nhân của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp kinh doanh thường cạnh tranh về giá là chủ yếu trong ngành kinh doanh bão hòa. Tuy nhiên, Costco đang hoạt động trong một môi trường ngành còn non trẻ, vì vậy việc cạnh tranh về giá sẽ gặp rất nhiều nguy hiểm nếu doanh nghiệp không có sự bền vững về nguồn vốn. Ở đây, chúng ta sẽ thấy được Costco có được những cơ hội:
Là một trong những doanh nghiệp bán lẻ với giá thấp nhất trên thị trường.
Có được uy tín và sự tin dùng của khách hàng.
Có sự hỗ trợ về nguồn lực khá ổn định.
Chính những điều trên đã làm cho Costco có được nhiều cơ hội kinh doanh hơn các doanh nghiệp khác, cụ thể là tuy đang trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế nhưng Costco vẫn liên tục mở rộng các kho hàng của mình sang các quốc gia khác và đạt một doanh thu bán hàng tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh. Tỷ giá hối đoái
Đồng USD mất giá liên tục so với đồng Euro từ đầu năm 2007. Thâm hụt thương mại Mỹ tăng cao và tỷ lệ lãi suất thấp hơn đã khiến USD trở nên kém hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư.
Tỷ giá USD/Euro tính đến 16h ngày 13/3/2008 là 1,557 USD/Euro. Đồng USD suy yếu sẽ ảnh hưởng đến nhiều nước phụ thuộc vào xuất khẩu sang Mỹ bởi hàng hóa của họ sẽ trở nên đắt đỏ hơn tại thị trường Mỹ.

Biểu đồ 2:Sự mất giá của USD trong suốt năm 2007 (Nguồn: Bloomberg)
Nhận xét: Trong giai đoạn 2005-2010 đồng đôla liên tục mất giá so với đồng Euro, điều này đã tạo nên những cơ hội cũng như thách thức của một số doanh nghiệp kinh doanh trong và ngoài thị trường Mỹ. Với Costco- một doanh nghiệp bán lẻ với thị trường chính là Mỹ thì nó sẽ chịu sự tác động trực tiếp của việc suy giảm đồng nội tệ.
Việc suy giảm đồng nội tệ liên tục chính là điều kiện thuận lợi để Costco có thể bảo vệ thị phần của mình và tránh sự đối đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó lại tạo ra cho Costco những cơ hội kinh doanh thực sự từ các quốc gia khác trên toàn cầu. Nắm bắt được những cơ hội này nên trong vòng 5 năm Costco đã mở rộng thị phần của mình sang các quốc gia khác và sự khai thác mạnh mẽ nhất là trong những giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng từ những năm 2005-2007 và mở rộng kinh doanh của mình sang 9 quốc gia.
Bên cạnh những cơ hội đang có thì Costco cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như việc liên tục mất giá của đồng đôla sẽ làm cho hàng hóa sản xuất trong nước rẻ hơn so với các hàng hóa được sản xuất từ nước ngoài. Điều này sẽ làm cho cơ cấu lượng hàng hóa nội địa sẽ phải dịch chuyển thấp hơn so với hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, việc thương thảo để việc bán hàng vừa có lợi cho doanh nghiệp lại vừa mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng của mình là điều vô cùng khó khăn. Và việc tỷ giá hối đoái liên tục giảm đã tạo nên sự khó khăn trong quá trình kinh doanh của Costco. Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát Mỹ năm 2008 đạt mức cao nhất trong nửa thế kỷ, sản lượng công nghiệp Mỹ năm 2008 đi xuống lần đầu tiên từ năm 2002. Nguyên nhân chính là suy thoái kinh tế Mỹ ngày một trầm trọng hơn vào thời điểm cuối năm. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2008 hạ 0,7%, mức hạ đến tháng thứ 3 liên tiếp. Tính cả năm, chỉ số giá tiêu dùng tăng chỉ 0,1%, mức tăng theo năm thấp nhất từ tháng 12/1954. Chi tiêu của các hộ gia đình, lĩnh vực chiếm 70% nền kinh tế, có mức tăng trưởng 4,4% so với cùng kỳ năm 2009, là mức tăng cao nhất kể từ quý 1/2006.
Khoản chi vào hàng hóa lâu bền, như ôtô và đồ dùng gia đình, của các hộ gia đình tăng 21,6%. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu của Mỹ trong quý cuối năm ngoái tăng khoảng 10% so với cùng kỳ năm 2009; giá trị nhập khẩu giảm 15,5%. Hàng tồn kho là yếu tố cản trở nhiều nhất đến sự mở rộng của nền kinh tế trong quý vừa qua.
Bộ Lao động Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2010 giảm 0,1% và ghi nhận tháng giảm đầu tiên từ tháng 3/2009. Chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ đột ngột tăng tới 1,5% trong tháng 12.2010. Đây là còn số vượt qua kỳ vọng 1,3% của các nhà đầu tư .

Có thể thấy, từ năm 2001 cho đến hết năm 2007, tình hình lạm phát tại Mỹ thay đổi qua các năm như sau: Năm 2005 tỷ lệ lạm phát đứng ở mức khá cao 3,4%, đến năm 2007, tỷ lệ lạm phát tăng vọt lên 4,1%.

Biểu đồ 3: Tỷ lệ lạm phát của Mỹ từ 2000-2007
Nền kinh tế Mỹ năm 2008 vẫn phải đương đầu với tình trạng lạm phát cao hơn bao giờ hết bởi giá dầu tăng kỷ lục đã khiến giá xăng và dầu đốt nóng tăng cao kéo dài đến năm 2009. Tuy nhiên, nền kinh tế Mỹ đã thực sự khởi sắc vào những tháng cuối năm 2010, chi tiêu tiêu dùng của Mỹ trong năm tăng cao, bên cạnh đó tình trạng thất nghiệp giảm xuống đến mức thấp nhất, tốc độ tăng trưởng tăng… nền kinh tế đã thực sự khởi sắc và làm giảm đi tình trạng lạm phát của nền kinh tế, tình trạng lạm phát đã không còn tăng cao như cùng kỳ của các năm trước.

Biểu đồ 4: Tỷ lệ lạm phát của Mỹ từ năm 2008 – 2010 (Nguồn TradingEconomics.com)
Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ lạm phát của Mỹ cao nhất vào đầu năm 2008, sau đó giảm nhanh đạt mức thấp nhất vào năm 2009, có sự tăng lên nhưng không đáng kể vào năm 2010.
Nhận xét: Tình trạng lạm phát trong giai đoạn này có sự biến chuyển không ổn định, đỉnh điểm là vào năm 2008 tuy có sự thuyên chuyển khá tốt vào những năm 2009-2010 nhưng thật sự vẫn không tạo ra được cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh. Các doanh nghiệp vẫn phải đứng trước các thách thức về việc lập ra các kế hoạch đầu tư dài hạn.
Với Costco trong giai đoạn này đã khó có thể thực hiện được tốt các chính sách dài hạn của mình như việc bỏ Costco khái niệm chủ của nó, đóng cửa hai cửa hàng hiện tại Kirkland, Washington và Tempe Arizona và tháng 7 năm 2009 từ bỏ kế hoạch cho một cửa hàng thứ ba trên bờ biển phía Tây… tuy nhiên, từ những thách thức đó mà Costco đã có được những cơ hội kinh doanh như việc mở rộng tiếp nhận điện tử phiếu thực phẩm tem- một phương thức kinh doanh mà từ trước đến nay Costco không thực hiện. Cũng như việc chấp nhận sử dụng tiền PDA để mua hàng tại kho và các thành viên có thể sử dụng chúng thay cho việc chi trả tiền mặt tại các kho hàng của Hoa Kỳ và Úc. Việc nới rộng các phương thức thanh toán sẽ giúp cho Costco có nhiều cơ hội tiếp cận với các đối tượng khách hàng và giảm thiểu tối đa lượng tiền mặt ra ngoài thị trường góp phần hạn chế tình trạng lạm phát đang tăng cao. Lãi suất:
Tỷ lệ lãi suất của Mỹ tăng dần lên đến mức đỉnh điểm 5,25% vào nửa cuối năm 2006 cho đến ngày 18/9/2007. Sau đó khi thị trường tín dụng đầy khó khăn và thị trường nhà đất suy yếu, ngày 18/9/2007 FED mở đầu đợt cắt giảm lãi suất, từ đó cho đến nay FED đã cắt giảm lãi suất 5 lần, tổng mức cắt giảm là 2,25%.

Nhiều khả năng FED sẽ còn tiếp tục cắt giảm lãi suất để ngăn nguy cơ suy thoái. Một số chuyên gia lo ngại rằng nếu FED tiếp tục cắt giảm lãi suất, sẽ có nguy cơ xảy ra bong bóng tài sản trong tương lai.

Tỷ lệ lãi suất liên bang tại Mỹ qua các năm (Nguồn: FED) Nhận xét: Tỷ lệ lãi suất tác động trực tiếp đến nhu cầu về sản phẩm của công ty, vì vậy việc lãi suất tăng cao sẽ làm cho các nhà đầu tư kinh doanh và các khách hàng có xu hướng giảm thiểu sự vay mượn của mình để tài trợ cho hoạt động mua sắm của họ. Từ đó có những sự tác động trực tiếp đến việc biến động doanh thu của các doanh nghiệp bán lẻ mà Costco cũng chịu sự tác động chung. Lãi suất tăng cao đã làm giảm sự đi vay của các doanh nghiệp, một số doanh nghiệp sử dụng chính nguồn vốn huy động của mình để mua hàng hóa, tuy nhiên với một số doanh nghiệp hoạt động chính yếu là từ nguồn vốn đi vay thì việc tận dụng nguồn vốn chủ là điều vô cùng khó khăn. Việc giảm thiểu tối đa sự mua sắm của các khách hàng

cũng chính là sự giảm thiểu đi doanh thu của Costco, tạo nên một sự chững lại trong doanh số bán của mình.
=> Kết luận: GDP giảm, tỷ giá hối đoái tăng, tỷ lệ lạm phát tăng, chỉ số giá tiêu dùng giảm làm giảm lượng cầu gây ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của các công ty trong ngành bán lẻ trong đó bao gồm cả doanh nghiệp Costco. Nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng hoảng, có sự khắc phục nhưng vẫn chưa thể cải thiện lại một cách nhanh chóng, vì vậy ảnh hưởng đến tình trạng kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nước. Bên cạnh đó, không chỉ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh mà đời sống của người dân cũng kém đi, đời sống vật chất của người dân ngày càng giảm sút, sự chi tiêu giảm do thu nhập thì giảm lại gắn liền với tình trạng thất nghiệp tăng cao do một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, một số doanh nghiệp thì giảm biên chế do không có đủ sự chi trả cho chi phí nhân công…. Đã tác động trực tiếp đến sức mua và sự chi tiêu cá nhân chính vì vậy mà các doanh nghiệp trong thời kỳ này doanh thu giảm sút cụ thể là Costco trong nảm 2005 doanh thu không có sự biến chuyển.
Với những sự tác động tích cực và tiêu cực trên, thì Costco ngoài việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh cũng cần phải có những sự thay đổi trong chiến lược của mình để có thể thích nghi với môi trường mới. Bằng những hành động cụ thể như việc tiếp nhận mô hình thanh toán mới hay từ bỏ những kế hoạch dài hạn đã làm cho Costco có được vị thế như ngày hôm nay. Đây cũng chính là những cơ hội và thách thức mà Costco phải vượt qua các đối thủ cạnh tranh hiện tại và cạnh tranh tiềm tàng.
2.1.2. Môi trường văn hóa- xã hội
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì văn hóa- xã hội cũng có nhiều sự biến chuyển. Ngày nay, văn hóa được đánh giá như là mục tiêu và là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội. Sự ảnh hưởng của văn hóa đến sự tăng trưởng nền kinh tế là tương đối rộng lớn và phức tạp. Văn hóa được xem như là cái nôi tác động đến hành vi cá nhân hay tổ chức và quốc gia, chính vì vậy khi một doanh nghiệp muốn thâm nhập vào một thị trường nào đó để kinh doanh thì yếu tố văn hóa- xã hội luôn được điều tra kỹ lưỡng nhằm tạo nên một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Cho nên, đây chính là yếu tố được quan tâm khá nhiều đối với mỗi doanh nghiệp.

Lịch sử trên 200 năm của nước Mỹ thể hiện rõ nét là một xã hội với nền văn hoá đa nguyên trong trạng thái vừa hài lòng vừa mang tính cạnh tranh. Sự phân tầng trong xã hội và sự phân biệt màu da đã tạo nên những thăng trầm trong quá trình phát triển nền kinh tế của nước Mỹ. Tuy vậy với một tinh thần ham học hỏi, tìm tòi những điều mới lạ Mỹ với tinh thần phát huy truyền thống năng động và sáng tạo khoa học đã bước vào thế kỷ 21 với nhiều sự thành công trong khoa học. Tinh hoa của xã hội Mỹ được biểu hiện bằng sự kiên trì, dũng cảm, trí tuệ, thượng tôn pháp luật, coi trọng sự nghiệp và luôn tìm tòi cái mới. Tất cả kết hợp lại đã hun đức nên tâm hồn con người Mỹ.
Chính trị, kinh tế, giáo dục, tôn giáo... đã đứng vững và ngày càng phát triển đa dạng trong một xã hội không ngừng tiến bộ, đều dựa trên nền tảng văn hoá chính yếu là giá trị đạo đức. Đó là một tố chất tinh thần quý giá mang bản sắc và đặc thù riêng của một cộng đồng đa chủng luôn gắn kết chặt chẽ với nhau dưới một thể chế phân quyền rõ rệt trong tinh thần tôn trọng Tự Do và Dân Chủ.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một đất nước rộng lớn với diện tích hơn 9 triệu km2. Nước Mỹ là một xã hội lấy tính bao dung và tính đa dạng dân tộc xây dựng nên nền tảng xã hội và văn hoá Mỹ giàu tính đặc thù của nước Mỹ.
Đất nước Mỹ, núi non, sông nước phân ngang xẻ dọc chia cắt lãnh thổ thành nhiều khu vực, mỗi khu vực đều chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú và đa dạng cho sự phát triển kinh tế đất nước ở từng vùng. Môi trường thiên nhiên và sự cần cù lao động sáng tạo của nhân dân mỗi vùng, tạo nên đất nước và con người nước Mỹ có được một di sản văn hoá nhiều màu nhiều vẻ.
Xã hội Mỹ: là chính thể Tam quyền phân lập, chi phối một cách rõ nét trong phương thức vận hành có tính xã hội của nước Mỹ. Sự phát triển và thành công của nền kinh tế Mỹ, ngoài việc dựa vào lãnh thổ rộng lớn và tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, cơ cấu trong đó có các nhà doanh nghiệp hàng đầu và các nhà khoa học hàng đầu đến người dân lao động thể chế xã hội. Chính quyền và các tổ chức kinh tế Mỹ cùng với cộng đồng cư dân Mỹ, bình thường đều góp công góp sức làm nên sự giàu có của nước Mỹ.

Mỹ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống của nhiều nhóm đa dạng chủng tộc, truyền thống, và giá trị. Chính vì vậy, sự tự nhận thức về bản thân, quan điểm xã hội, và những trông mong về văn hóa của người Mỹ có liên hệ với nghề nghiệp của họ tới một cấp độ cận kề khác thường. Trong khi người Mỹ có chiều hướng quá coi trọng sự thành đạt về kinh tế xã hội nhưng nếu là một người bình thường hoặc trung bình thông thường cũng được xem là một thuộc tính tích cực. Với đặc điểm là văn hóa phương tây, nước Mỹ rất ưa chuộng những sản phẩm làm từ làm từ bột ngũ cốc và cuộc sống công nghiệp buộc họ phải có những sản phẩm thức ăn nhanh để cung cấp. Tuy nhiên, tại Mỹ, có nhiều phản ứng mạnh từ phía xã hội về việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
Nắm rõ được thói quen và tập tính của người dân Mỹ nên Costco đã đề ra chủ trương kinh doanh của mình là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với mức chất lượng tốt nhất với một mức giá hợp lí nhất và đảm bảo tính an toàn về thực phẩm.
Cơ hội: Là một quốc gia đa dân tộc, đa văn hóa sẽ là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể khai thác nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với nhiều khu vực địa lý tạo nên một lợi thế về kinh doanh là có được một phổ thị trường kinh doanh rộng. Bên cạnh đó, với một nền chính trị tự do dân chủ thì việc tự do kinh doanh các mặt hàng cũng là một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có sự tự do trong việc lựa chọn kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội khai thác thị trường hơn.
Thách thức: Bên cạnh sự tự do lựa chọn kinh doanh thì doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý đến những sự thay đổi của môi trường để có sự điều chỉnh thích hợp. Và là một thị trường khai thác màu mỡ nên cũng sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thiện mình và tạo được sự khác biệt trong kinh doanh để thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp.
2.1.3. Môi trường nhân khẩu học
Sự ra đời của một ngành nghề phụ thuộc khá lớn vào môi trường nhân khẩu học của một quốc gia. Với sự phát triển ngày càng tăng của dân số thì nó gắn liền với sự phát triển của các ngành nghề mới, các ngành nghề thay thế để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của người dân. Gắn liền với dân số là yếu tố về sự phân phối trong thu nhập đây là yếu tố

quan trọng giúp doanh nghiệp có được doanh thu tốt hay không tốt trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Dân số
Trong những năm gần đây dân số Mỹ đã có những sự thay đổi về dân số khá nhanh cụ thể như sau:
Hoa Kỳ có tổng dân số thường trú là 308,745,538 người. với 81% cư trú tại các thành phố và vùng ngoại ô lúc giữa năm 2005 (tỷ lệ đô thị trên toàn thế giới là 49%). California và Texas là những tiểu bang đông dân nhất, trung tâm dân số Hoa kỳ đã liên tục dịch chuyển về phía tây và phía Nam.Vào Tháng 10 năm 2009 Hoa Kỳ số lượng nữ giới là 155.800.000, số lượng nam giới là 151.800.000. Ở độ tuổi 85 trở đi, số lượng phụ nữ luôn nhiều gấp 2 lần nam giới.
Tổng tỷ suất sinh ở Hoa Kỳ ước tính cho năm 2009 là 2,05 con /phụ nữ, thấp hơn mức sinh cũ là 2,1. Tuy nhiên, Mỹ là một trong nước công nghiệp có tỉ lệ tăng dân số cao nhất trong những nước công nghệp, kể từ khi phần lớn trong số này được thay thế bởi những người có tỉ suất sinh thấp hơn và Mỹ có trình độ cao hơn của người nhập cư. Các Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ cho thấy dân số tăng lên trong khoảng từ 0,85% đến 0,89% trong tháng 12 năm 2009. Tuy nhiên, mặc dù tỉ lệ nào là cao so với các nước công nghiệp nhưng vẫn còn thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng trung bình của thế giới là 1,19%.
Những người dưới 20 tuổi chiếm hơn một phần tư dân số Mỹ (27,6%), và những người 65 tuổi trở lên tạo chiếm khoảng 12,6% trong năm 2007. Tuổi trung bình của các quốc gia là 36,7 năm.Về chủng tộc , đa số người Mỹ là người da trắng. Dân tộc thiểu số chiếm chỉ hơn một phần ba dân số (102.500.000 năm 2007), với người Mỹ gốc Tây Ban Nha và La tinh và người Mỹ gốc Phi là các nhóm thiểu số lớn nhất.
Dân số Mỹ tăng gấp ba trong thế kỷ 20, tỷ lệ tăng trưởng khoảng 1,3% một năm, từ khoảng 76 triệu vào năm 1900 đến 281 triệu vào năm 2000. Nó đạt đến 200 triệu trong năm 1967, và 300 triệu vào ngày 17 Tháng 10, 2006. Hiện nay, dân số tăng trưởng nhanh nhất trong số các dân tộc thiểu số nói chung, và theo điều tra của Cục dự toán cho năm 2005, 45% của trẻ em Mỹ dưới 5 tuổi thuộc các nhóm thiểu số.

Tây Ban Nha và Mỹ La tinh đã chiếm gần một nửa (1,4 triệu) của các quốc gia tăng dân số 2,9 triệu từ 01 tháng 7 năm 2005, và ngày 01 Tháng Bảy năm 2006. Những người nhập cư và con cháu của họ là một nguyên nhân làm cho dân Mỹ tăng cao trong những năm trước.
Tổng cục điều tra dân số Hoa Kỳ dự đoán dân số vào năm 2050 là 439.000.000, tăng 46% so với năm 2007 (301300000). Tuy nhiên, Liên Hiệp Quốc một dự đoán dân số Hoa Kỳ là 402000000 vào năm 2050, tăng 32% so với 2007 . Tính đến ngày 7 tháng 10 2010, Hoa Kỳ chiếm 4,52% dân số thế giới. Biểu đồ 4: Sự biến động dân số trong những năm 1910-2010
Cơ hội: Hiện nay, tình trạng dân số đang có sự thay đổi theo chiều hướng gia tăng, đây chính là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp mở rộng thị phần kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
Thách thức: Việc gia tăng dân số tạo nên sự đa dạng trong sự lựa chọn các mặt hàng mua của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra những sự đa dạng trong hệ sản phẩm của mình để đáp ứng hơn nữa nhu cầu mua của khách hàng.
- Đối tượng khách hàng mà Costco hướng đến là rơi vào số đông bộ phận có thu nhập cao.
- Hệ sản phẩm của Costco đã từng ngày được phát triển đa dạng hơn từ việc bán những đồ hộp đóng sẵn thì nay đã có những cửa hàng bán đồ tươi sống.
- Mở rộng thị trường đến các thủ đô khác trong nước chính là yếu tố khai thác triệt để sự đa dân tộc và đa lãnh thổ.

- Phát triển rộng các loại hình kinh doanh như bán thực phẩm, xăng dầu, du lịch… Nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng. Phân phối thu nhập:
Mỹ là một đất nước có sự phân chia sắc tộc rõ rệt, chính vì vậy mà nó kéo theo tình trạng phân chia giàu nghèo cụ thể. Với nước Mỹ những người có màu da trắng chính là những người thuộc tầng lớp thượng lưu còn trái lại những người có màu da đen chính là những người thuộc tầng lớp thấp nhất và được xem như là tầng lớp nô lệ của thời kỳ phong kiến cũ. Chính vì vậy, kéo theo hệ quả là những người có thu nhập cao tập trung chủ yếu vào những người thuộc tầng lớp thượng lưu còn những người thuộc tầng lớp thấp là những người thu nhập của họ không có hoặc nếu có cũng chỉ là những con số lẻ không đáng kể. Cụ thể theo Cơ quan Ngân sách của Quốc hội, thu nhập của nhóm hộ gia đình có thu nhập cao nhất của nước Mỹ đã chiếm tới 53,5% tổng thu nhập của người dân Mỹ, trong khi đó, thu nhập của nhóm hộ gia đình nghèo nhất chỉ chiếm có 4,1%. Riêng nhóm 1% đứng đầu đã có thu nhập chiếm 16,3% tổng thu nhập toàn quốc.
Phân phối thu nhập ở Mỹ biểu hiện cả trên khía cạnh địa lí và màu da.
+ Theo số liệu của cục thống kê Mỹ, năm 2006, thu nhập bình quân đầu người trên cả nước là 51.283 USD, nhưng phân phối không đều giữa các bang với nhau. Cụ thể thu nhập bình quân cao nhất thuộc về bang New Jersy với mức thu nhập là 71.284 USD, gấp 1,9 lần bang Mississipi là 36.674 USD.
+ Theo màu da cũng có sự chênh lệch về thu nhập cụ thể. Thu nhập của người da den thua xa người da trắng. Nếu tính 100 điểm cho người da trắng theo các tiêu chí đó thì người da đen chỉ đạt 56,8% - báo cáo do Liên đoàn Thành thị Quốc gia (National Urban League - NUL) . Số người Mỹ da đen sống dưới mức nghèo khổ (tức là có thu nhập dưới 20 nghìn USD/năm đối với gia đình bốn người) cao gấp ba lần số người da trắng. Số người Mỹ da đen thất nghiệp cũng cao gấp đôi số người da trắng.
Cơ hội: Sự phân chia màu da cũng như giai cấp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định được khúc thị trường nào mà doanh nghiệp hướng đến và đối tượng khách hàng nào phù hợp với mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.

Thách thức: Việc chuyển đổi kinh doanh sẽ rất khó khăn để phù hợp với đối tượng khách hàng khác mà doanh nghiệp muốn mở rộng.
2.1.4. Môi trường chính trị - luật pháp.
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường không thể nào tách rời khỏi pháp luật và chính trị mà ngược lại nó còn bị những ảnh hưởng sâu sắc như các bộ luật về việc thành lập một doanh nghiệp hay các bộ luật về những loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể kinh doanh....Nói đến Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là chúng ta thấy được đây là một môi trường kinh doanh thú vị, với sự đa chủng tộc là một thị trường hấp dẫn với các nhà kinh doanh, cũng chính vì vậy mà nơi đây có thể trở thành là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt nhât trên thế giới. Sự phát triển nhanh chóng của xã hội cũng như sự thay đổi và phát triển vượt bậc của nền kinh tế và khoa học trên thị trường kinh doanh Mỹ hiện nay đang có nhiều loại hình kinh doanh cũng như sự gia tăng của các doanh nghiệp, và để bảo vệ cho nền kinh tế được phát triển một cách tốt nhất gắn với những quyền lợi của người tiêu dùng trong bộ luật kinh doanh của Mỹ có nhiều loại luật khác nhau, trong sự hạn hẹp về thời gian cũng như tài liệu, chúng tôi xin giới thiệu một số luật có ảnh hưởng đến ngành như: Luật chống độc quyền
Luật chống độc quyền của Mỹ là đạo luật ngăn cấm hành vi phản cạnh tranh (độc quyền) và thực tiễn kinh doanh không lành mạnh, luật chống độc quyền nhắm khuyến khích cạnh tranh trên thị trường Chống cạnh tranh – hành vi bị nghiêm cấm: Nền tảng cấu trúc của luật chống độc quyền là sự phân biệt giữa công ty đơn và tiến hành nhiều công ty ở điểm cơ bản là khác biệt và độc lập phối hợp giữa hành động.
Các loại sau đây của các hoạt động thường chịu sự giám sát chống độc quyền. - Giá cố định: Một thỏa thuận giữa các đối thủ cạnh tranh kinh doanh bán cùng một sản phẩm hay dịch vụ liên quan đến giá cả của nó - Trả giá gian lận: Một hình thức ấn định giá và phân bổ thị trường có liên quan đến một thỏa thuận trong đó một bên của một nhóm các nhà thầu sẽ được chỉ định để giành chiến thắng thầu

- Địa lí thị trường phân bổ: một thỏa thuận giữa các đối thủ cạnh tranh không phải để cạnh tranh trong phạm vi của vùng lãnh thổ địa lí khác nhau.
- Quá trình gian lận: bất hợp pháp độc quyền trong việc duy trì và thực thi của bằng độc quyền thu được thông qua lừa đảo của Văn phòng Bằng sáng chế.
Bộ luật này sẽ ngăn cấm các công ty phối hợp với nhau trong vấn đề thỏa thuận giá nhưng cũng có mặt lợi của nó là giữa công ty canh tranh công bằng.
Nhận xét: Luật chống độc quyền là luật có sự bảo vệ cho các doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, nhằm ngăn chặn sự độc quyền giữa một người bán và nhiều người mua tạo ra những sự thiếu công bằng trên thị trường mua bán. Luật chống độc quyền cũng là một sự đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh cạnh tranh công bằng lẫn nhau, không có tình trạng cá lớn chiếm hữu thị trường kinh doanh và không có doanh nghiệp nào có thể kinh doanh được nữa.
Ban bố luật này tạo ra một sự đa dạng trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh của các nhà đầu tư, không có ngành nào là độc quyền bán và độc quyền mua trong thị trường kinh doanh Mỹ, tạo nên một thị trường kinh doanh công bằng và tự do. Luật bảo vệ người tiêu dùng
Luật bảo vệ người tiêu dùng tìm kiếm để điều chỉnh một số khía cạnh của mối quan hệ thương mại giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp, chẳng hạn như bằng cách yêu cầu tiêu chuẩn tối thiểu về chất lượng sản phẩm, yêu cầu tiết lộ một số chi tiết về một sản phẩm hay dịch vụ (ví dụ, đối với các chi phí, hoặc bảo hành ngụ ý), cấm quảng cáo gây hiểu lầm, hoặc quy định bồi thường tài chính cho các trách nhiệm sản phẩm. Điều này tạo nên thách thức đến công ty trong việc thỏa mãn khách hàng.
Nhận xét:Đề ra luật bảo vệ người tiêu dùng chính là những điều tạo nên sự công bằng trong mua bán trên thị trường. Nhằm ngăn chặn một số doanh nghiệp tự do đưa ra những mức giá cao nhưng chất lượng sản phẩm thì hoàn toàn không đảm bảo. Việc áp dụng luật này chính là cơ hội để doanh nghiệp đến gần với khách hàng hơn, tạo ra được những lợi thế trong cạnh tranh như việc bán hàng đúng giá tương xứng với một mức chất lượng sẽ tạo được niềm tin và uy tín cho khách hàng. Luật thuế
Thuế ở Hoa Kì là một hệ thống phức tạp có thể liên quan đến việc thanh toán cho nhiều cấp độ khác nhau của chính phủ và nhiều phương pháp tính thuế. Tại Hoa Kỳ, thuế tthu nhập doanh nghiệp năm 2006 thay đổi từ 15 đến 39% tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế. Tổng công ty hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tránh đánh thuế hai lần bằng cách kiểm tra hệ thống. Một số cổ tức cũng phải chịu một mức giá thấp hơn thuế thu nhập so với các loại thu nhập khác thông thường tại Hoa Kỳ.
Nhận xét: Hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ là một phần tạo nên sự thúc đẩy cho các doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh nhiều hơn. Với luật chống độc quyền đó chính là chống một thị trường chỉ có một người bán mà vô số người mua, đây cũng là sự bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ cũng như bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Chính vì sự phân cấp của xã hội mà luật pháp nơi đây bảo hộ cho giai cấp nghèo khá lớn cụ thể là việc đánh thuế người giàu để bảo vệ cho những người có thu nhập thấp.
2.1.5. Môi trường công nghệ
Công nghệ được xem là yếu tố hàng đầu hiện nay trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh so với đối thủ để giành lấy thị phần. Mỗi công nghệ mới đều là một lực lượng sáng tạo. Các hệ thống kho bãi, các quy trình bảo quản thực phẩm được sử dụng công nghệ hiện đại giúp hàng hóa luôn được bảo quản tốt. Bên cạnh đó, Costco phấn đấu để cải thiện vị thế cạnh tranh của nó trong tất cả các phân đoạn bằng cách liên tục đầu tư vào nghiên cứu thị trường, phát triển chất lượng hàng hóa, áp dụng các công nghệ hiện đại nhằm mang lại sự thỏa mãn cao nhất, tiện dụng nhất cho khách hàng.
Đời sống ngày càng nâng cao vì thế nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của con người cũng ngày càng đa dạng hơn. Việc tiêu dùng không còn dừng lại ở việc tiêu dùng cá nhân mà nhu cầu ngày nay đã lớn hơn, mong muốn chi tiêu, thỏa mãn mua sắm phục vụ cho các hoạt động dịch vụ phụ trợ, hoạt động bán buôn, bán lẻ…cũng phát triển rất rộng. Thị trường này đang phát triển mạnh hứa hẹn nhu cầu ngày càng lớn. Costco rất tập trung vào phân khúc này. Những thay đổi công nghệ mang tính giải trí rất nhanh bị lỗi thời dẫn đến nguy cơ là những công ty không theo kịp sẽ dễ bị phá sản. Chính vì thế, đây vừa được xem là cơ hội phát triển, vừa là nguy cơ mà Costco phải cố gắng vượt qua.

Nhận xét:Để đáp ứng cho khách hàng một cách tốt nhất thì việc áp dụng công nghệ vào quá trình kinh doanh là điều mà các doanh nghiệp cần phải có. Với ngành bán lẻ thì việc tạo ra một hệ thống kho bãi đảm bảo độ an toàn về môi trường và công nghệ là điều cần thiết. Chính vì vậy mà Costco đã tạo ra những hệ thống kho bãi tương đương với hệ thống kho bãi tại Washington nhằm tạo ra một sự đồng bộ về chất lượng cũng như việc đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
2.1.6. Môi trường toàn cầu.
Môi trường toàn cầu hiện nay đang chứa đựng rất nhiều bất ổn. Giá cả các yếu tố đầu vào tăng, người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, gây ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Mặc dù chính phủ các nước đã có nhiều biện pháp can thiệp nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng tài chính khu vực do tình trạng nợ công của các nước ngày càng tăng. Bên cạnh đó, chính phủ các nước ngày càng áp dụng nhiều quy định về bảo vệ môi trường đòi hỏi công ty phải đáp ứng thì mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường toàn cầu.
Ban đầu, thị trường của công ty chỉ hoạt động chính tại các bang ở Mỹ. Nhận thấy tiềm năng ở các thị trường bên ngoài nước Mỹ, công ty dần mở rộng thị trường sang các quốc gia khác. Trải qua hơn 28 năm hình thành và phát triển, cho đến nay, công ty đã hoạt động tại hơn 9 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chính quá trình toàn cầu hóa đã góp phần thúc đẩy hoạt động của công ty, tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty thâm nhập các thị trường mới. Bên cạnh đó, việc mở rộng toàn cầu đã tạo điều kiện cho công ty tận dụng được hiệu ứng đường cong kinh nghiệm của mình, thực hiện tính kinh tế của vị trí. Công ty đã phân bố các hoạt động tạo giá trị vào vị trí tối ưu cho các hoạt động ở bất cứ nơi đâu có thể trên thế giới, giúp giảm chi phí vận tải, rào cản thương mại, rủi ro kinh tế chính trị.
- Cơ hội kinh doanh không chỉ nằm ở các thị phần trong nước mà ngày nay với toàn cầu hóa thì việc khai thác ra các thị trường khác là cơ hội mà ai cũng muốn có được.
- Costco đã mở rộng không chỉ hệ sản phẩm của doanh nghiệp mà còn có cả các thị trường nước ngoài cụ thể là đã mở rộng ra 9 quốc gia và hơn 40 bang.

2.2 Phân tích ngành và cạnh tranh:
2.2.1 Thị trường bán lẻ toàn cầu:
Thị trường bán lẻ toàn cầu đang được hiện đại hoá một cách nhanh chóng. Các nhà bán lẻ đã mở rộng thị trường ra khắp thế giới và áp dụng những phướng thức marketing mới nhất. Quy mô bán lẻ hiện đại đã tăng 25-30% ở Ấn Độ và 13% ở Trung Quốc và Nga. Do các thị trường lớn và giàu có đã trở nên bão hoà, các nhà bán lẻ hiện đang tìm kiếm những cơ hội kinh doanh tại các thị trường khá mới mẻ với phương thức bán lẻ hiện đại bởi các khách hàng mới luôn muốn tìm đến những dịch vụ mới và lạ. Đây cũng vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với thị trường này.
Các nhà bán lẻ với việc xác định được những thị trường có nhiều tiềm năng nhất sẽ trở thành những đối thủ có sức cạnh tranh lớn trên toàn cầu, do đủ khả năng làm bão hoà các thị trường hiện tại và có lợi thế của người đầu tiên đặt chân lên các thị trường mới. Các nhà bán lẻ đã bắt đầu thực hiện các kế hoạch mở rộng thị trường tại những thành phố lớn nhất. Tất cả các tập đoàn bán lẻ Wal-Mart, Target, Sam’s club…đều đã có kế hoạch thâm nhập vào thị trường Châu Á – một thị trường năng động, giàu tiềm năng.
2.2.2 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Porter:
2.2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Trong thời đại ngày nay, các nhà sản xuất muốn sản phẩm đến được với tay người tiêu dùng cuối cùng thì đều phải trải qua khâu trung gian phân phối hay nói cách khác tức là phải qua tay các nhà bán lẻ. Vậy nên có thể nói ngành công nghiệp bán lẻ là một trong những ngành có lợi nhuận cao và hấp dẫn nhất trong hầu hết các ngành hiện nay. Sẽ có nhiều nhà bán lẻ mới muốn gia nhập vào thị trường của ngành này, tuy nhiên sẽ vô cùng khó khăn do rào cản nhập cuộc của ngành công nghiệp bán lẻ hiện nay là khá cao: Sự trung thành nhãn hiệu:
Ra đời cho đến nay đã được gần 28 năm, với sự phát triển nhanh vượt bật của mình, Costco luôn đặt giá trị tốt nhất cho khách hàng lên trên hết. Luôn cung cấp những sản phẩm có thương hiệu rõ ràng với chất lượng cao và mức giá thấp nhất có thể cho khách hàng của mình. Ngoài ra Costco còn mở thẻ thành viên cho những khách hàng trung thành của mình và cho họ hưởng những ưu đãi đặc biệt từ việc dùng thẻ thành viên

của Costco. Đồng thời với nhiều dịch vụ phụ trợ hữu ích giúp tăng thêm sự thuận tiện cho khách hàng như: các khu vui chơi giải trí, hàng quán ăn uống, các trạm xăng, trung tâm chăm sóc mắt... làm cho khách hàng thỏa mãn và mỗi khi đến với Costco họ có cảm giác như đến với ngôi nhà thứ 2 của mình. Chính những tiêu chí và hoạt động như vậy, Costco ngày càng tăng thêm được uy tín trong lòng khách hàng, tạo cho khách hàng một sở thích muốn đến với Costco lần nữa. Vì vậy sẽ hết sức khó khăn và tốn kém cho các đối thủ mới vào ngành muốn cạnh tranh với Costco. Lợi thế chi phí tuyệt đối:
So với một đối thủ mới bước chân vào ngành thì có thể nói Costco như một tay chơi điêu luyện, một nhà bán lẻ thực thụ và tài ba. Bằng kinh nghiệm đúc kết lâu năm của mình, Costco đã giảm đáng kể được chi phí trong việc chọn địa điểm mở kho hàng, thiết kế kho hàng và bố trí hàng hóa sao cho hợp lý và thuận tiện nhất để mọi khách hàng đều có thể tiếp cận và mua hàng. Sắp xếp nhân viên hợp lý để giảm chi phí nhân công và vẫn đảm bảo được sự phục vụ chu đáo tới mọi khách hàng. Các mối quan hệ lâu năm với các đối tác là các nhà cho vay và các nhà cung cấp cũng chính là lợi thế giúp Costco có thể trụ vững trên thị trường và là khó khăn lớn với những người mới nhập cuộc. Tính kinh tế của quy mô:
Tính đến thời điểm hiện tại thì Costco đã có 582 kho hàng trên toàn thế giới trong đó có 425 kho tại Mỹ và Puetro Rico với diện tích trung bình mỗi kho là 143 feet và có 127,000 nhân viên tại Mỹ. Chính vì lẽ đó, Costco đã giảm đáng kể được chi phí khi mua hàng với số lượng lớn và chi phí trong việc quảng cáo. Đồng thời bán lẻ cũng là ngành có tính kinh tế tăng theo quy mô nên sẽ đem lại cho Costco một khoảng lợi nhuận khổng lồ ước tính gần 76.3 tỷ USD năm 2010 và sẽ tăng thêm trong tương lai. Những người nhập cuộc sẽ bắt đầu với quy mô nhỏ do vậy lợi thế cạnh tranh sẽ rất kém. Các qui định của chính phủ:
Bán lẻ là một ngành yêu cầu phải có vốn lớn (nếu muốn tồn tại lâu) hàng hóa và dịch vụ đi kèm phải đảm bảo chất lượng và không nguy hại đến sức khỏe mọi người cũng như môi trường và xã hội. Do vậy, chính phủ cũng qui định các qui tắc nghiêm ngoặc về giá cả và chất lượng sản phẩm được bán tại một nhà bán lẻ nào đó. Điển hình như: luật

chống độc quyền, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật thế. Chính phủ có thể xử phạt hoặc thậm chí thu hồi giấy phép kinh doanh của bất kỳ một nhà bán lẻ nào vi phạm.
=> Kết luận: Rào cản nhập cuộc trong ngành là cao, điều này được minh chứng thông qua các quy định của chính phủ, lợi thế cạnh tranh, sự trung thành về nhãn hiệu, tính kinh tế theo quy mô.
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành:
Các đối thủ cạnh tranh chính của Costco Wholesale tại thị trường Mỹ chính là Sam’s Club và BJ’s Wholesale Club. Cấu trúc cạnh tranh:
Ngành bán lẻ là một ngành tập trung bị lấn át bởi một số ít Công ty lớn đa số là công ty đa quốc gia và có tiếng trên thị trường như: Costco Wholesale, BJ’s, Sam’s Club, Wal-Mart, Target...
Trên thị trường bán lẻ hiện nay thì Costco đang được biết đến như nhà dẫn đạo thị trường mặc dù ra đời muộn, tiếp theo đó là các công ty như: Sam’s Club, BJ’s, Wal-mart, Home Deport, Nordstrom, Target...và đa phần các đối thủ cạnh tranh chính của Costco đều tập trung tại thị trường Mỹ. Tại thị trường này, các hoạt động cạnh tranh trong ngành bán lẻ đang diễn ra hết sức quyết liệt, chỉ cần một thay đổi nhỏ từ động thái cạnh tranh của các đối thủ sẽ tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và thị phần của chính các công

ty này. Dẫn đến một hiện tượng là các công ty này cạnh tranh khốc liệt hơn và phụ thuộc lẫn nhau. Hiện nay, Costco đang dẫn đạo thi trường và tiếp theo sau là các đối thủ như:
 Sam’s Club cũng hoạt động theo kiểu câu lạc bộ các kho hàng như Costco. Hiện nay Sam’s Club phục vụ hơn 52 triệu thành viên với số kho hàng nhiều hơn Costco (hơn 602) tuy nhiên vẫn xếp vị thứ hai sau Costco với doanh thu 46.8 tỷ USD (Costco là 73.6 tỷ).
 Đối thủ tiếp theo của Costco trên thị trường Mỹ hiện nay là BJ’s Wholesale club do Zayre khởi xướng vào năm 1984. Nó cũng là bộ phận của chuỗi kho hàng giảm giá. Tính đến đầu năm 2010 thì nó đã có 23,500 nhân viên, hoạt động tại hơn 15 bang với 187 câu lạc bộ và doanh thu tính đến năm 2010 là khoảng 10 tỷ USD.
Ba công ty chia sẻ một mô hình kinh doanh tương tự, bán số lượng lớn hàng hóa với giá thấp cho các thành viên trong chuỗi câu lạc bộ kho hàng thành viên. Mỗi công ty bán một mảng tương tự của hàng hóa nói chung, bao gồm thực phẩm, may mặc, và xăng.
=> Kết luận: Chính vì kinh doanh trong một môi trường như vậy nên việc phải cạnh tranh quyết liệt và phải luôn đối phó với các đe dọa từ đối thủ cạnh tranh là điều mà Costco không thể tránh khỏi. Vì vậy Costco luôn nổ lực trong việc làm mới mình để không tạo sự nhàm chán cho khách hàng và qua đó thu hút thêm sự mua sắm của họ Các điều kiện nhu cầu:
Các điều kiện nhu cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về mức độ ganh đua của các công ty hiện có trong ngành. Khi nhu cầu có sự tăng trưởng mạnh mẽ do có khách hàng mới hay sự gia tăng mua sắm của khách hàng thì nó sẽ giúp làm giảm sự cạnh tranh trong ngành. Đối với ngành bán lẻ, năm 2010 là năm tăng trưởng lớn về nhu cầu, đơn cử là năm 2010 thu nhập ròng của Costco tăng 20% tức 1,3 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2009. Các lợi nhuận cao hơn là do doanh số bán hàng cao hơn và tăng trưởng quốc tế mạnh mẽ. Trong quý 3 năm 2010, thu nhập ròng tăng 46% tức 306 triệu USD. Doanh thu thuần của công ty tăng 12% từ 15.48 tỷ lên đến 17.39 tỷ. Doanh số bán bình quân của mỗi cửa hàng tăng 10%, 6% trong nước và 26% trên thế giới. Trong quý 4 năm 2010, doanh số các cửa hàng tăng trưởng 6%, 4% tăng trong nước và 14% tăng trên thế giới. Tổng doanh thu thuần tăng 8% thêm $24.13 tỷ.

=> Kết luận: Sự tăng trưởng lớn về nhu cầu như vậy hứa hẹn sẽ là một cơ hội cho Costco có thể tối đa doanh thu của mình mà không phải giành thị trường của các công ty khác trong ngành, và kết quả là nó sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn. Rào cản rời ngành:
Ngành bán lẻ là một ngành có rào cản rời ngành tương đối cao.
 Thứ nhất, các công ty trong ngành phải đầu tư lớn vào các nhà máy, phân xưởng sản xuất, máy móc thiết bị.
 Thứ hai, lực lượng lao động sử dụng trong ngành là lực lượng có trình độ cao, có số lượng lớn, chính vì vậy khi một công ty muốn rút khỏi ngành thì phải chịu chi phí lớn cho việc trả tiền nhân công, các khoản trợ cấp bảo hiểm cho lao động dư thừa và gây ra nạn thất nghiệp cho một số lượng lớn người.
 Thứ ba, những công ty kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ này đòi hỏi phải có qui mô lớn, có kinh nghiệm nên hầu hết các công ty kinh doanh trong lĩnh vực này đều có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời. Chính vì vậy các công ty này ít nhiều cũng có sự gắn bó tình cảm sâu sắc với ngành nên họ không muốn rời bỏ ngành.
=> Kết luận: Chính những yếu tố trên đã nâng cao rào cản rời ngành của ngành bán lẻ, công ty có thể bị kìm giữ khi mà ngành này không sinh lợi, nhu cầu không đổi hay suy giảm, gây ra dư thừa năng lực sản xuất, tiềm ẩn nguy cơ một cuộc chiến tranh về giá, đem đến đe dọa cho các công ty.
2.2.2.3 Năng lực thương lượng của người mua:
Đối với công ty Costco, khách hàng gồm có các thành viên và các khách hàng không thường xuyên. Nhìn chung thì năng lực thương lượng của các nhóm khách hàng này là thấp bởi vì Costco đã tạo dựng được danh tiếng lớn cho mình trên thị trường bán lẻ với vị trí dẫn đầu, với hàng hóa có chất lượng và giá cả tốt nhất. Thêm nữa, Costco có một số lượng lớn các thành viên trung thành với họ do những dịch vụ và ưu đãi từ thẻ thành viên mang lại.
=> Kết luận: Năng lực thương lượng của người mua thấp là do Costco đã nghiên cứu và nắm khá rõ nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng với các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao.
2.2.2.4 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Năng lực thương lượng của người mua với Costco là tương đối thấp trong trường hợp này. Bởi vì khi ở vị trí là một nhà bán lẻ hàng đầu trong ngành thì Costco có rất nhiều nhà cung cấp hàng hóa cho họ. Costco có thể mua hàng hóa với số lượng lớn khi cần ở nhiều nhà cung cấp trên thị trường và làm cho các nhà cung cấp này có xu hướng phụ thuộc vào Costco. Đồng thời chi phí chuyển đổi nhà cung cấp cũng rất thấp.
=> Kết luận: Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là tương đối thấp, vì vậy đây cũng là lợi thế của Costco.
2.2.2.5 Sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế có ở khắp mọi nơi trên thị trường. Giá của các sản phẩm này chênh lệch không nhiều so với giá tại Costco. Đa phần các mặt hàng trong danh mục hàng hóa của Costco đều có thể thay thế được. Khi khách hàng muốn chuyển đổi giữa các sản phẩm thì chi phí chuyển đổi cũng rất thấp. các sản phẩm thay thế ở các tập đoàn wal-mart, Sam’s club, BJ’s, target….
=> Kết luận: Nguy cơ về sản phẩm thay thế trong ngành là cao là do sự đa dạng và phân bố rộng khắp của các sản phẩm thay thế. Vì vậy có thể nói đây là một đe dọa đối với Costco.
2.3 Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành:
2.3.1 Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành
Ngành bán lẻ hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, lợi nhuận của ngành này rất hấp dẫn. Chính điều này đã làm cho các công ty hiện hữu trong ngành gia tăng đầu tư, cải tiến công nghệ và cách tiếp cận Marketing mới dẫn đến các công ty trong ngành cạnh tranh khốc liệt hơn nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và gia tăng thị phần. Một hệ quả tất yếu của vấn đề này là làm tăng cao thêm rào cản nhập cuộc vào ngành này.
2.3.2 Thay đổi về nhu cầu và cách thức sử dụng sản phẩm
Hiện nay, dân số đang ngày càng gia tăng một cách nhanh chóng trên thế giới nói chung và tại Mỹ nói riêng. Cùng với đó là đời sống của người dân được cải thiện và nâng cao, vì vậy nhu cầu mua sắm và trình độ tiêu dùng tăng cao. Những chuỗi cửa hàng bán lẻ như vậy sẽ trở thành sự lựa chọn ưa thích của khách hàng. Với cách bố trí hàng hóa một cách hợp lý và tiện lợi, đội ngũ nhân viên và tư vấn chuyên nghiệp, dịch vụ phụ trợ và hậu mãi hấp dẫn đã trở thành nhân tố thu hút sự mua sắm của khách hàng.
2.3.3 Các thay đổi về chi phí và hiệu quả
Ngày nay, sự phát triển của các kỹ thuật quản trị tồn kho, công nghệ thông tin, các phương tiện vận tải…đã làm cho các công ty trong ngành bán lẻ kiểm soát được mức tồn kho hợp lý, thời gian vận chuyển sản phẩm đến các cửa hàng được tính toán sao cho được rút gọn nhất… Điều này giúp các công ty trong ngành bán lẻ giảm chi phí thấp đến mức có thể đồng thời giúp cho các công ty đạt được hiệu quả cao hơn cung cấp sản phẩm của mình với mức giá thấp hơn.
Các nhà bán lẻ hiện nay đều có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. khi mua hàng với số lượng lớn từ các nhà cung cấp này thì họ luôn được ưu đãi với một mức giá hợp lý nhất và các dịch vụ phụ trợ nhằm giảm tới mực tối thiểu chi phí, tạo nên sự cải thiện chi phí một cách đáng kể.
Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một cách thức tiếp cận khách hàng toàn cầu hiệu quả với chi phí thấp, các công ty bán lẻ hàng đầu đều có các trang Website bán lẻ trực tuyến để tiếp cận với xu thế này.
2.3.4 Toàn cầu hóa:
Khuynh hướng tiến tới toàn cầu hóa sản xuất và thị trường có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng về cạnh tranh trong phạm vi ngành. Minh chứng là việc toàn cầu hóa đã làm gia tăng mức độ linh hoạt của các công ty trong ngành để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các áp lực cạnh tranh.
Các công ty phân bổ các chức năng của mình ở thị trường toàn cầu để được hiệu quả cao và chi phí thấp bằng cách đạt được tính kinh tế theo qui mô, đạt được hiệu ứng kinh nghiệm.
Toàn cầu hóa đã làm sâu sắc thêm sự ganh đua mang tính cạnh tranh hết ngành này sang ngành khác. Sự ganh đua như thế đã làm cho tất cả các công ty hướng một cách tích cực hơn đến việc cực đại hóa hiệu quả, chất lượng, trách nhiệm với khách hàng và khả năng cải tiến.
Toàn cầu hóa đã làm gia tăng sự cạnh tranh không chỉ giữa các công ty và thị trường mà còn tạo ra sự cạnh tranh và thị trường mới như nhau. Những thị trường mới nổi như Ấn Độ và Trung Quốc đang thay thế thị trường bão hòa ở phương Tây trong lĩnh vực bán lẻ. Từ năm 2001, 90 thị trường mới đã được nhập vào bởi hơn 49 nhà bán lẻ toàn cầu, nhưng đồng thời trong năm 2005, 17 nhà bán lẻ lại rời thị trường.
2.4 Động thái cạnh tranh
Hiện nay sự cạnh tranh trong ngành chủ yếu là giá, chất lượng sản phẩm, sự đa dạng sản phẩm và độ bao phủ của các kho hàng trên thế giới. Các công ty bán lẻ bán buôn hàng đầu thế giới như Sam’s club, BJ’s Club…hướng đến chủ yếu là công tác cải tiến sản phẩm, mở rộng thị trường nhằm giúp cho việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng được nhanh chóng và thuận lợi hơn, ngoài ra các công ty còn đưa ra các hình thức dịch vụ kèm theo nhằm thể hiện được uy tín, thương hiệu của mình và thường xuyên đi kèm với mục tiêu bảo vệ an toàn thị phần của mình.
Qua nghiên cứu và khảo sát của các chuyên gia, một Doanh nghiệp khi mới chuẩn bị gia nhập ngành ngoài việc trải qua các vấn đề rào cản về vốn, công nghệ, chính phủ, đặc biệt là vượt qua rào cản về sự trung thành nhãn hiệu hay nói cách khác chính là sự tin tưởng của khách hàng dành cho thương hiệu. Vì vậy mà các công ty như Sam’s club, BJ Wholesale club đã và đang phát triển thương hiệu của mình một cách mạnh mẽ trong nhiều năm qua với các chiến lược hiệu quả nhằm thu hút khách hàng.
2.4.1 Đối thủ chính là ai?
 Sam’s Club cũng hoạt động theo kiểu câu lạc bộ các kho hàng như Costco. Hiện nay Sam’s Club phục vụ hơn 52 triệu thành viên với số kho hàng nhiều hơn Costco (hơn 602) tuy nhiên vẫn xếp vị thứ hai sau Costco với doanh thu 46.8 tỷ USD (Costco là 73.6 tỷ).
 Đối thủ tiếp theo của Costco trên thị trường Mỹ hiện nay là BJ’s Wholesale club do Zayre khởi xướng vào năm 1984. Nó cũng là bộ phận của chuỗi kho hàng giảm giá. Tính đến đầu năm 2010 thì nó đã có 23,500 nhân viên, hoạt động tại hơn 15 bang với 187 câu lạc bộ và doanh thu tính đến năm 2010 là khoảng 10 tỷ USD.
2.4.2 Cung ứng sản phẩm, dịch vụ như thế nào ?
Hiện nay, chiến lược của Sam’s club và BJ’s cũng tương tự như Costco về mô hình kinh doanh :
- Kinh doanh theo chuỗi các kho hàng và cung ứng hàng loạt các sản phẩm và dịch vụ với giá cạnh tranh nhưng đảm bảo mức chất lượng tốt, kiên quyết không bán những mặt hàng có giá bán cao hơn giá bán buôn. - Chăm sóc đến các nhân viên trong doanh nghiệp, trả lương cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
2.5 Nhóm chiến lược trong ngành Từ 2 biến số như: Giá và danh mục hàng hóa. Chúng tôi chia thành một cặp biến để phân tích nhóm ngành, từ cách chia như trên nhóm chúng tôi có 1 biểu đồ phân tích ngành như sau:

 Nhóm 1 : Wal-Mart, Sam’s Club, BJ’s Wholesale Club, Costco Wholesale, Home Depot Giá: giá thấp cạnh tranh được với nhiều nhà cung cấp khác. Giá thấp nhờ vào việc khiến các nhà cung cấp phụ thuộc vào các nhà bán lẻ trên. Danh mục hàng hóa: phong phú và đa dạng về chủng loại hàng hóa và loại hình dịch vụ. - Nhóm 2 : Barnes & Noble, Lowe’s, Best Buy, Staples. Giá: cung cấp các mặt hàng với mức giá cao Danh mục hàng hóa: không đa dạng chủng loại, chuyên môn hóa, tập trung vào chuỗi mặt hàng chuyên dụng hàng chất lượng cao.
2.6 Chu kỳ ngành:

Hiện nay, ngành công nghiệp bán lẻ bán buôn có một số đặc điểm như sau: Số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong ngành đang có xu hướng gia tăng trên khắp thế giới mặc dù đây là ngành có rào cản nhập cuộc khá cao, với việc gia tăng này đã giúp khách hàng mở rộng sự lựa chọn của mình trong việc mua sắm các hàng hóa, dịch vụ. Rào cản nhập cuộc trong ngành là cao, điều này được minh chứng thông qua các quy định của chính phủ, lợi thế cạnh tranh, sự trung thành về nhãn hiệu, tính kinh tế theo quy mô…Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và khả năng ứng dụng nó vào sản xuất, kinh doanh ngày càng cao của các Doanh nghiệp đã làm giảm bớt rào cản nhập cuộc. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ mà các nhà bán buôn, bán lẻ cung cấp đang tăng mạnh.
Kết luận: Ngành công nghiệp bán buôn, bán lẻ đang trong giai đoạn tăng trưởng.
 Triển vọng ngành và tính hấp dẫn của ngành:
Nhân tố chính tạo nên sự hấp dẫn trong ngành bán buôn, bán lẻ là có một thị trường tiềm năng rộng lớn do nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mà ngành cung cấp ngày càng cao, khả năng mang lại lợi nhuận cao. Hiện nay nền kinh tế thế giới phát triển vượt bậc, nền kinh tế phát triển sẽ kéo theo sự phát triển toàn diện trong xã hôi kéo theo đó là sự phát triển của các ngành kinh doanh trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ. Sự phát triển nhanh chóng về công nghệ, nhu cầu tạo điều kiện trong thuận lợi các thành viên trong ngành.
2.7 Những nhân tố then chốt cho thành công của ngành
Các nhân tố then chốt của thành công của ngành liên quan đến các đặc tính sản phẩm, các năng lực, các khả năng cạnh tranh, và thành tích thị trường có tác động trực tiếp nhất đến hiệu quả kinh doanh của các thành viên trong ngành. Đặc biệt trong ngành lĩnh vực kinh doanh bán buôn và bán lẻ, yếu tố then chốt quyết định sự thành công của ngành chính là: Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ
Với hàng trăm địa điểm trên toàn thế giới, các thành viên trong ngành luôn nổ lực trong việc cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn đối với hàng hóa. Đặc biệt, các kho hàng được bố trí và thiết một cách hợp lý để giúp cho các nhà kinh doanh tiết kiệm được chi phí trong việc mua đi bán lại. Thái độ phục vụ của nhân viên
Đối với bất kỳ ngành nào, thái độ phục vụ của nhân viên là cực kỳ quan trọng, và ngành bán buôn bán lẻ cũng không ngoại trừ, các thành viên trong ngành luôn cố gắng trong việc mang lại cảm giác thân thiện và hài lòng cho khách hàng bởi thái độ làm việc chuyên nghiệp, tận tình và đầy tâm huyết của đội ngũ nhân viên. Điều này đã trở thành một tâm điểm thu hút khách hàng đến với ngành. Uy tín
Tính công khai và minh bạch về các thông tin của sản phẩm, dịch vụ mà ngành cung cấp như về bảng giá, tiêu chuẩn và cam kết cũng như sự đảm bảo về thương hiệu sản phẩm. Độ bao phủ của các kho hàng
Đây được xem là nhân tố then chốt thành công của ngành bởi việc thiết lập một mạng lưới các kho hàng rộng khắp sẽ hổ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng đến với mình. Nhu cầu về sản phẩm của ngành
Ngày nay, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ mà ngành cung cấp đang gia tăng bởi tính thiết yếu và đa dạng của sản phẩm, dịch vụ.
 Kết luận: Việc xác định các nhân tố thành công là ưu tiên hàng đầu ở ngành. Chẩn đoán chính xác các nhân tố thành công sẽ giúp cho ngành duy trì được lợi thế cạnh tranh bền vững nhờ hướng chiến lược của mình vào nhân tố này. Hay nói cách khác, nhân tố then chốt của thành công thể hiện cơ hội vàng cho lợi thế cạnh tranh.

PHẦN III
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG

3.1 Các lợi thế cạnh tranh bền vững Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lợi nhuận bình quân trong ngành. Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài. Vậy thì lợi thế cạnh tranh bền vững của Costco ở đâu? Chúng ta sẽ điểm qua một vài lợi thế cạnh tranh của nó.
3.1.1 Hiệu quả vượt trội
Chiến lược hiện nay của Costco là tập trung vào việc bán sản phẩm với giá thấp, thường với số lượng lớn. Các mặt hàng này thường được đóng gói số lượng lớn và thị trường chủ yếu cho các gia đình lớn và doanh nghiệp. Hơn nữa, hàng hóa của Costco không mang nhiều thương hiệu hay sự khác biệt khi mà các hàng hóa cơ bản là giống nhau ngoại trừ những hàng hóa mang thương hiệu riêng của chính nó để bán, thường là dưới nhãn hiệu Kirkland Signature. Điều này dẫn đến việc tăng một số lượng lớn doanh số bán hàng từ việc trung thành với một nhà cung cấp duy nhất cho một loại sản phẩm duy nhất, cho phép tiếp tục cắt giảm giá, và giảm chi phí tiếp thị. Khác với các Doanh nghiệp là luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu, Costco ngược lại tức lấy sự hài lòng và hiệu quả công việc làm yếu tố tiên phong trong mọi quá trình. Điều này được minh chứng thông qua cách cư xử của Costco đối với các nhà cung ứng thông qua việc nếu cảm thấy giá bán buôn của một sản phẩm nào đó quá cao, họ sẽ từ chối không phân phối sản phẩm đó. Costco cũng tiết kiệm chi phí bằng cách không vứt các túi xách hoặc các vật liệu đóng gói, lưu giữ và đóng gói cho hàng hóa của mình. Ngoài ra, khách hàng phải mang theo túi riêng của họ hoặc sử dụng các hộp vận chuyển hàng hóa từ các nhà cung cấp bên ngoài của công ty. Điều này giúp cắt giảm được đáng kể chi phí cho công ty và từ đó giá của các mặt hàng trên cũng giảm theo. Giúp mang lại cho Costco tính hiệu quả cao trong việc bán hàng và duy trì được lợi thế cạnh tranh với công ty. Chính vì điều này đã giúp cho Costco cung ứng một mức giá có lợi thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Tại Costco, một trong những nguyên tắc chính của CEO Jim Sinegal là không một sản phẩm nào được nâng giá quá 14% khi bán ra thì trường. Trong khi đó, các siêu thị thường bán sản phẩm với giá được nâng khoảng 25% còn các cửa hàng thì nâng 50% thậm chí có thể cao hơn. Nhưng nếu Costco nâng giá sản phẩm lên khoảng 16%-18%, công ty có thể bị trượt chân xuống một con dốc ngay hiểm và phá vỡ nguyên tắc tối thiểu hóa chi phí, giá cả của mình.
Bên cạnh đó, báo cáo hàng năm cho biết: "Bằng chiến lược sử dụng công nghệ hiện có, các ứng dụng thông minh và kỹ năng quản lý, Costco đã giảm chi phí về hàng hóa và dịch vụ và Costco đã cải thiện thị phần bằng việc giảm các mức giá thông qua quản lý hàng tồn kho tốt hơn."
Tóm lại, nếu các công ty sản xuất có hiệu quả kinh doanh là năng suất lao động thì Costco lại tạo cho mình một mức chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Từ đó, sẽ cung ứng các sản phẩm dịch vụ với giá cả thấp hơn. Đây chính là hiệu quả vượt trội mà costco đã tạo dựng được. Vì vậy, lợi nhuận mà Costco thu được trong năm 2009 cao hơn hai đối thủ Sam’s club và BJ’ s Wholesale Club.

COSTCO VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Công Ty Doanh thu (tỷ) Lợi nhuận ròng (tỷ) Số Dư (tăng) Số lượng kho
Costco $76.3 $1.3 2.7% 582
Sam’s Club $46.8 N/A 3.4% 602
BJ’s Wholesale Club $10.0 $2.3 2.3% 180

3.1.2 Chất lượng vượt trội
Cũng như các Tập đoàn bán lẻ khác, hàng hóa của Costco đều được cung cấp từ những nhãn hiệu nổi tiếng và Costco sẵn sàng mua lại những nhãn hiệu đó để có được hàng hóa tốt nhất cung cấp cho khách hàng. Nhưng một điều khác biệt với các nhà cung cấp khác đó chính là ở Costco sở hữu một tiến trình kiểm tra chất lượng hàng hóa chặt chẽ và thường xuyên. Để làm được điều này, một kho hàng tiêu biểu của Costco chỉ có khoảng 4.000 loại sản phẩm, trong đó chỉ có 4 nhãn hàng về kem đánh răng. Trong khi đó, Walmart chứa hơn 10.000 loại sản phẩm trong kho và có khoảng 60 nhãn hiệu kem đánh răng. Việc hạn chế ngành hàng sẽ giúp tăng doanh thu cho từng ngành hàng và tăng mức độ kiểm soát hàng hóa. Nhờ đó, chất lượng hàng hóa ở Costco được tăng lên một cách đáng kể. Thêm một dẫn chứng nữa là Costco còn cung ứng một chuỗi hàng hóa mang thương hiệu như Kirdkland Signature là chuỗi hàng mang thương hiệu riêng của Costco với chất lượng hàng đầu và được khẳng định bằng sự hài lòng mà nó mang lại cho khách hàng. Đánh giá cao dịch vụ khách hàng, những sự tiện lợi, thoải mái mà khách hàng có thể nhận, Costco đã thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, sáng tạo ra những dịch vụ mới, phù hợp nhu cầu nhằm làm cho khách hàng thỏa mãn và ưa thích đến với Costco hơn.
Mặc khác trong thời kỳ suy thoái, có một điều phổ biến giả định để thúc đẩy doanh số bán hàng là nên tập trung vào giá thấp hơn, đặc biệt là trong ngành công nghiệp giảm giá bán lẻ, Costco đã thực hiện tốt điều đó và đã thành công bằng việc chứng minh vị thế của công ty trên thị trường hiện tại. Là một công ty tự hào về một hỗn hợp chi phí thấp hơn và sự khác biệt chất lượng sản phẩm cao hơn .
Đồng thời với bản chất của tầm nhìn là: "Mang lại cho khách hàng giá trị tốt nhất với mức giá thấp nhất”. Điều này được thể hiện thông qua một nhiệm vụ để tạo ra giá trị tốt nhất cho tất cả mọi nhóm khách hàng thành viên của Costco. Giá trị được tạo ra bằng cách cung cấp cho khách hàng với sự kết hợp của các sản phẩm chất lượng và dịch vụ hỗ trợ đi kèm. Trong tổng kết, chất lượng có nghĩa là cung cấp một sản phẩm cao cấp. Khách hàng mong đợi thiết kế tuyệt vời với giá cả phải chăng, hoạt động tổng thể, đáp ứng kỳ vọng .
Như đã đề cập ở trên, Costco Corp đã được biết đến như một trong những công ty bán buôn bán lẻ cạnh tranh nhất và đứng vị thứ cao trong thị trường Hoa Kì. Một trong những sức

mạnh của nó không chỉ là khả năng dự đoán các nhu cầu của khách hàng và khả năng cung cấp chất lượng cao mà còn làm cho khách hàng của họ trở nên trung thành đối với tất cả các dịch vụ sử dụng và các sản phẩm đã có. Công ty đã thực hiện một chiến lược phù hợp với nhu cầu, bằng cách cung cấp dịch vụ chất lượng và liên tục làm cho các công ty trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn trong số các đối thủ của nó. Lợi thế này được thể hiện thông qua chuỗi sản phẩm mang nhãn hiện Kirdland Signature và chuỗi dịch vụ chất lượng cao của nó.
3.1.3 Đáp ứng khách hàng vượt trội
Sự khác biệt thông qua phản ứng của khách hàng là chìa khóa để xây dựng lòng trung thành. Cốt lõi của sự đáp ứng của khách hàng là sự hiểu biết và dự đoán trước. Một loạt các phương pháp để giải quyết những tồn tại cần quan tâm. Các công nghệ mới có thể thu thập và phân tích thông tin của người tiêu dùng, thẻ tín dụng của Costco cung cấp một phương tiện để theo dõi dữ liệu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nó không theo dõi thói quen của khách hàng, nhưng với thẻ lưu trữ (thẻ thành viên được theo dõi mỗi lần khách hàng mua sắm) nó sẽ mang lại nhiều thông tin có giá trị. Nhân khẩu học và xu hướng mua sắm của người tiêu dùng có thể dễ dàng truy tìm. Điều này cũng sẽ nâng cao lòng trung thành khi liên kết với phần thưởng mua sắm và các dịch vụ thiết thực. Các thông tin thu thập được sau đó có thể được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều này cũng đồng thời sẽ giải quyết sự thiếu hiệu quả doanh thu. Một việc mang lại sự hài lòng vượt trội cho nhiều khách hàng tại Costco mà các Tập đoàn khác không lưu tâm đó chính là việc vị CEO Jim Sinegal tự trả lời điện thoại của khách hàng để tạo bất ngờ thú vị và tạo một cảm giác thân thiện, gắn kết giữa Doanh nghiệp và khách hàng.
Cuối cùng, Costco vẫn dành riêng cung cấp cho khách hàng của họ một kinh nghiệm mua sắm đa kênh tích hợp bằng cách tận dụng các hiệp lực giữa các cửa hàng và costco.com. Ví dụ, Costco tiếp tục thử nghiệm ý tưởng sản phẩm mới trên costco.com, mở rộng cung cấp các loại hàng hóa trong cửa hàng của họ và thông qua các tính năng trực tuyến mới nhất của Costco.
3.1.4 Dịch vụ khách hàng vượt trội
Cùng với việc tạo dựng một thương hiệu với lợi thế cạnh về mặt chất lượng hàng hóa vượt trội, Costco còn tạo dựng cho mình một hình ảnh là một thương hiệu mang lại sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng bằng những dịch vụ khách hàng thuận tiện và giá cả hợp lý. Bằng chứng là các dịch vụ của Costco luôn đa dạng và chất lượng được cải thiện từng ngày. Những dịch vụ khách hàng bao gồm: các cửa hàng thực phẩm, dịch vụ in, dịch vụ 1 giờ trong khu chụp hình, trung tâm quang học (chuyên bán các loại sản phẩm kính và chăm sóc các bệnh về mắt cho khách hàng), các hiệu thuốc, trạm xăng, các trung tâm cấp cứu, trung tâm in ấn và sao chép, các trạm rửa xe. Từ năm 2008 đến năm 2009, Costco tích cực tăng số lượng các doanh nghiệp hàng hóa phụ trợ bao gồm cả việc bổ sung 16 trạm khí, 15 khu bán thực phẩm, quầy bán xúc xích tự động, và 13 hiệu thuốc.
Ngoài ra, Costco hoạt động như một môi giới đầu tư và như một đại lý du lịch, nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm, nhà tài trợ tài chính... Họ đã giới thiệu một chương trình mua ôtô nơi mà các thành viên có thể mua xe mới với mức giá đặc biệt. Đồng thời Costco có một thỏa thuận với Ameriprise cho việc bảo hiểm nhà và ôtô. Costco Photo Center là một phòng đa chức năng với dịch vụ chụp hình và in ấn cung cấp ngay tại kho hàng cũng như thông qua trang web costcophotocenter.com của họ. Trang web này cung cấp việc lưu trữ file kỹ thuật số miễn phí không giới hạn dung lượng với một thành viên hiện tại...
Chính nhờ hàng loạt những dịch vụ chất lượng cao, đánh đúng nhu cầu tâm lý của khách hàng và những địa điểm bố trí thuận lợi như gần ngay trong kho hàng, các vị trí gần kho hàng, gần các bãi đỗ xe... đã tạo ra nhiều thuận lợi cho khách hàng trong quá trình mua sắm, làm cho khách hàng có cảm giác thuận tiện, khuyến khích khách hàng mua sắm thường xuyên hơn và nhờ đó doanh thu của các kho hàng của Costco cũng được tăng lên một cách đáng kể. Việc tạo ra những dịch vụ đi kèm như vậy chính là một lợi thế cạnh tranh nổi bật mà Costco đã thực hiện được trong một thời gian dài vừa qua.
Kết luận: Qua những phân tích trên có thể thấy được rằng Costco đang từng bược tạo cho mình lợi thế cạnh tranh bền vững bằng chiến lược tạo sự khác biệt từ sản phẩm, dịch vụ…

3.2 Các nguồn lực và khả năng tiềm tàng
3.2.1 Các nguồn lực
3.2.1.1 Nguồn lực hữu hình
3.2.1.1.1 Nguồn lực tài chính:

Rõ ràng, trong hai năm vừa qua (2009-2010) những dấu hiệu thách thức chưa từng có đã đến với tất cả lĩnh vực kinh doanh trên thế giới, nhưng 2010 là năm trở lại của Costco. Mặc dù các điều kiện kinh tế mong manh ở nhiều thị trường trọng điểm của Costco, đặc biệt là California, Arizona, Nevada, Florida và Vương quốc Anh, 2010 là một năm kỷ lục cho Costco về bán hàng và thu nhập. Costco đạt được doanh số bán hàng của 76.3 tỷ $ trong năm 2010, tăng 9% so với năm ngoái 69,9 tỷ $; và doanh số bán hàng trong kho hơn một năm đã tăng bảy phần trăm. Thu nhập ròng của Costco cho năm tài khóa 2010 đã vượt quá 1,3 tỷ $; và thu nhập của Costco trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng 18% so với trước năm - đến 2,92 $- cao nhất từ trước đến nay. Ngay cả khi nền kinh tế vẫn chưa ổn định trong năm 2010, các thành viên của Costco vẫn đi mua sắm trung bình đạt 4,3% - thường xuyên hơn và dành khoảng 2,5% nhiều hơn vào mỗi lần mua sắm so với trong năm 2009. 56 kho hàng vượt quá 200 triệu USD doanh thu trong năm tài chính 2010, và hai trong số các đơn vị này từng đã làm hơn 300 triệu USD.
Như vậy, theo báo cáo tài chính hằng năm, thì hầu hết các thông số đều tăng qua các năm từ năm 2006 đến 2010. Khả năng tài trợ và trả nợ của tập đoàn bán lẻ Costco là rất lớn. Điều này là do một dòng tiền rất cao trong những năm gần đây. Công ty đã có kinh nghiệm như một dòng chảy vốn cao là nó đã có thể trả bớt nợ dài hạn. Công ty làm cho những bước tiến lớn trong việc còn lại một trong hai cửa hàng giảm giá bán lẻ hàng đầu trong nước. Báo cáo cho thấy doanh thu của Costco tiếp tục trong xu hướng tăng lên bất kể nền kinh tế thế giới. Báo cáo cũng cho thấy doanh số bán hàng ngày càng tăng trong xu hướng tăng từ năm này sang năm khác. Báo cáo cũng cho thấy tỷ lệ tiền mặt của công ty xuống cấp trong năm 2008-2009 nhưng sau đó được cải tiến trong năm 2009-2010. Điều này có thể là do sự suy giảm trong nền kinh tế và thặng dư của các cửa hàng mới được mở trên khắp đất nước trong năm 2009. Có vẻ như không có vấn đề lớn với vị trí của công ty thanh khoản ngắn hạn tại thời điểm hiện tại. Costco đã quản lý để giảm nợ dài hạn của họ kể từ năm ngoái với số thậm chí thấp hơn trong năm 2008.
3.2.1.1.2 Nguồn lực vật chất:
Văn phòng điều hành của Costco được đặt tại Issaquah, Washington và chiếm khoảng 581.000 bộ vuông. Costco hoạt động với 8 văn phòng khu vực tại Hoa Kỳ, hai văn phòng khu vực tại Canada và năm văn phòng khu vực quốc tế vào cuối năm 2010, rộng khoảng 334.000 bộ vuông.
Ngoài ra, Costco có hoạt động các cơ sở tại khu vực cảng tàu giúp cho việc củng cố và phân phối của hầu hết các chuyến hàng đến kho hàng, và chế biến khác nhau, bao bì, và các phương tiện khác để hỗ trợ các doanh nghiệp phụ trợ và khác. Vào cuối năm 2010, Costco hoạt động thêm 12 kho tại Hoa Kỳ, bốn ở Canada và ba quốc tế, trừ Mexico, bao gồm khoảng 7.600.000 mét vuông.
Tài sản hiện tại của họ đã gia tăng kể từ năm 2009 và cao hơn năm 2008. Cũng có một sự gia tăng ổn định trong Tài khoản phải trả trong ba năm qua nhưng họ đã quản lý để giữ ổn định một xu hướng giảm trong tổng nợ phải trả. Điều này có nghĩa là mặc dù họ đang trả tiền nhiều hơn, họ đã quản lý để giảm nợ của họ và gia tăng tài sản hiện tại của họ mà có thể là sự gia tăng trong các cửa hàng và tăng doanh số bán hàng.
3.2.1.1.3 Nguồn lực kỹ thuật:
Các nhà quản trị đã cho biết bằng cách sử dụng chiến lược công nghệ hiện có và các ứng dụng, thật sự tạo một ý nghĩa đáng kể trong việc giảm chi phí về hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực quan trọng và đã cải thiện thị phần của trong các cấp, các mức giá thông qua quản lý hàng tồn kho tốt hơn. Costco đã được cài đặt một hệ thống theo dõi hiệu suất mà khả năng cung cấp hiển thị hoàn chỉnh từ điểm cần lưu trữ bổ sung vốn và công nghệ thông qua Internet, Công ty đã giảm được chi phí mua sắm. Dưới đây một số những tiến bộ công nghệ.
Costco đã tiến hành việc áp dụng công nghệ đa kênh của để quản lý, họ tuyên bố sẽ cung cấp phần mềm tiên tiến và hiện đại nhất phục vụ cho hoạt động bán buôn và bán lẻ bao gồm cả thông tin khách hàng, các phản hồi, thông tin sản phẩm dịch vụ, hàng tồn kho. Costco còn cung cấp cho các thành viên có quyền truy cập để trả lời các câu hỏi và các chuyên gia sẽ giải quyết vấn đề.
Đồng thời, một hệ thống bảo quản và công nghệ hiện đại cũng được sử dụng tại các kho bãi để nhằm tăng chất lượng cho các sản phẩm mà mình.
Cuối cùng, Costco đã thành công trong việc nhận ra rằng công nghệ hiện đại có khả năng hỗ trợ một khối lượng công việc hỗn hợp bao gồm cả thời gian thực giao dịch và xử lý phân tích, đó là một cạnh tranh thuận lợi thêm cho tổ chức.
3.2.1.2 Nguồn lực vô hình:
3.2.1.2.1 Nhân sự:
Costco luôn cho rằng tài sản quí‎ báu nhất của Công ty là con người. Costco đang sở hữu một đội ngũ nhân viên ưu tú nhất, và Costco cam kết tạo ra một môi trường làm việc năng động, sáng tạo và thăng tiến cho đội ngũ nhân viên của mình. Mức lương phù hợp với năng lực và vị trí làm việc trong công ty và tốt hơn so với bên ngoài với việc tạo ra một bầu không khí làm việc an toàn và công bằng.
Trong các chính sách về nhân sự của mình, công ty đặc biệt quan tâm đến vấn đền thu hút và bồi dưỡng nhân tài. Tổng giám đốc chấp hành Jim Sinegal còn có thói quen chăm lo cho nhân viên của Costco nữa. 86% nhân viên làm việc cho Costco có bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi khác, mặc dù một nửa trong số này chỉ là nhân viên làm việc bán thời gian. Và trong thời kỳ kinh tế suy thoái, Costco hầu như không sa thải nhân viên. Đồng lương trung bình của nhân viên Costco là 19 đô la một giờ.
Vì vậy mà hiện nay Costco đang sở hữu đội ngũ nhân viên giỏi, có kinh nghiệm và chuyên môn cao. Costco luôn có chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực đúng mức vì vậy mà Công ty đã thành công trong việc giữ chân các nhân viên tài giỏi ở lại làm việc cho công ty. Đối với công ty, Costco cũng tự hào có những tài năng lớn như Jim Sinegal, Giám đốc điều hành, đã giúp Công ty nhận ra được tầm nhìn và chuyên môn trong ngành công nghiệp bán buôn, bán lẻ.

3.2.1.2.2 Các nguồn sáng kiến:
Các nguồn sáng kiến là rất quan trọng cho công ty. Các nhà thiết kế hàng đầu được tuyển dụng để tạo ra những không gian bố trí khác biệt. Hằng năm, Costco còn là một nhà tài trợ sáng giá cho các cuộc thi thiết kế để phát hiện ra nhân tài.
Các nguồn sáng kiến được thể hiện thông qua các sản phẩm mang nhãn hiệu độc quyền và cách bố trí sản phẩm làm sao thu hút được khách hàng và tránh tạo sự nhàm chán.
3.2.1.2.3 Các nguồn danh tiếng:
 Danh tiếng với khách hàng:
Costco thật sự là môt thương hiệu uy tín trong cảm nhận của khách hàng. Không giống như Sam`s club, BJ`s, mục tiêu cao nhất của Costco là mang lại cho khách hàng một sự thoải mái thật sự khi đến mua sắm tại kho hàng của mình.
Costco quan niệm rằng: Hãy dành năng lượng để kết nối khách hàng với Costco. Một trong số đó là những nỗ lực từ thiện và tham gia các hoạt động cộng đồng của Costco. Costco đã xây dựng danh tiếng của nó đối với khách hàng bằng cách cung cấp các sản phẩm, dịch vụ với một sự thỏa thuận trung thực - sản phẩm chất lượng tốt với giá cả cực kỳ hấp dẫn.
 Thương hiệu: Costco là một Công ty được biết đến với nhiều thương hiệu nổi tiếng và uy tín Thương hiệu Costco được bảo vệ bởi pháp luật và người tiêu dùng.
 Danh tiếng với nhà cung cấp:
Việc sở hữu một danh mục các hàng hóa đa chủng loại là hệ quả của mối quan hệ giữa Costco với nhà cung cấp. Costco đặt rất nhiều mối quan hệ với nhà cung cấp. Do vậy Costco là một khách hàng quan trọng đối với nhà cung cấp vì Costco là một người mua khối lượng lớn và đầy uy tín.
Sở hữu các mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, Costco đã thực hiện tốt các cuộc thương lượng với nhà cung cấp và đảm bảo rằng sản phẩm của họ sẽ được tiêu thụ tốt.

3.2.2 Triết lý kinh doanh
Lúc mới hình thành, Costco chỉ là cửa hàng nhỏ lẻ ở Seattle vào năm 1983, đến nay đã có 582 kho hàng, hầu hết tập trung ở Mỹ, ngoài ra còn có ở Canada, Anh, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... Là tập đoàn bán lẻ đứng thứ năm toàn quốc, Costco đang trở thành đối thủ cạnh tranh đáng lưu ý của “đại gia” Walmart. Hoạt động với triết lý kinh doanh là “Đơn giản hóa gia đình và cuộc sống”, Costco thực sự thu hút đông đảo sự mua sắm của khách hàng. Ở đây, triết lý thể hiện rằng Costco khá thành công trong việc tổ chức một khu mua sắm mà nơi đó khách hàng có thể tìm thấy sự thoải mái, đơn giản, tiện lợi với không gian mua sắm sang trọng, cách bố trí thiết kế hàng hóa chuyên nghiệp, và đặc biệt là chi phí mua hàng cực kỳ hấp dẫn. Chữ “Đơn giản” trong triết lý chứng tỏ một lời tuyên bố khá quan trọng “Chúng tôi là những nhà bán lẻ tốt bởi chúng tôi tạo ra giá trị đẳng cấp”.
3.2.3 Các khả năng tiềm tàng :
Chỉ có nguồn lực thì vẫn chưa đủ để doanh nghiệp tạo dựng được lợi thế cạnh tranh của mình. Và việc sử dụng các nguồn lực đó như thế nào mới là điều quan trọng. Với nguồn lực lớn mạnh của mình và khả năng sử dụng nguồn lực hiệu quả Costco đã đưa doanh nghiệp của mình phát triển không ngừng. Các khả năng nổi trội ở Costco đó là :
3.2.3.1 Khả năng quản trị tài chính Với một nguồn tài chính vững mạnh nhưng nếu như không được sử dụng hiệu quả thì nguồn tài chính đó không thể tạo được lợi thế cạnh tranh cho Costco. Costco biết cách tạo ra cho mình một nguồn tài chính vững mạnh với doanh thu 76.3 tỷ USD trong năm 2010 . Đồng thời với danh tiếng của mình, Costco đã thực sự tạo được niềm tin cho những nhà cung cấp tài chính từ đó làm cho tài chính của Costco càng thêm vững mạnh.
3.2.3.2 Quản trị nguồn nhân lực Costco phụ thuộc vào sự sáng tạo từ các nhà quản lý của mình để liên tục “mang lại giá trị tốt nhất” cho khách hàng của mình. Nền tảng của của khả năng tiềm tằng của công ty nằm trong các kỹ năng và kiến thức của đội ngũ nhân viên trong ty. Để khuyến khích sự sáng tạo cũng như phát huy các y tưởng này, chính sách đãi ngộ cho những sáng tạo từ các nhà quản lý được chú trọng. Khuyến khích nhân viên chia sẻ ý tưởng sáng tạo, khai thác tốt năng lực của nhân viên nhằm góp phần cho sự tiến bộ của công ty. Tại Costco, tất cả các nhân viên được liên kết với nhau và được xem như là tài sản vô hình giá trị nhất của công ty. Costco luôn hoạt động với một mục tiêu rõ ràng đó là luôn giữ nguyên tắc ,thực hiện tốt các nguyên tắc cam kết đạo đức và dân chủ. Ngoài ra, Costco luôn đưa các những chương trình đào tạo lên hàng đầu nhằm tạo dựng cho mình một nguồn lực vững mạnh.
3.2.3.3 Khả năng tiếp thị Đội ngũ tiếp thị của Costco đã rất thành công trong các chiến dịch định vị Costco như là một nhà phân phối hàng loạt hàng hóa giá thấp với số lượng lớn. Công ty hiểu rõ người tiêu dùng mong muốn sự thỏa mãn ở mọi mức độ, mọi thời điểm. “Đơn giản hóa gia đình và cuộc sống”, slogan đã dẫn dụ được bản chất của thông điệp tiếp thị của Costco: đơn giản và thỏa mãn mọi nhu cầu của cuộc sống con người. Công ty thực hiện thành công chiến lược tạo sự khác biệt về chất lượng và giá thấp.
3.2.3.4 Quản lý Đội ngũ quản trị của Costco có khả năng xác định xu hướng thị trường và thích ứng công ty sao cho phù hợp. Thông qua sự hiểu biết những mong muốn của khách hàng để đáp ứng mong muốn đó đúng lúc, phù hợp và nổi bật. Ngoài ra, các nhà quản lý cấp trên thích điểm trọng tâm nhắm vào công ty hơn là bản thân họ. Các nhà quản lý cấp trên của Costco thích trọng tâm không rơi vào mình mà là công ty riêng của mình.
3.2.3.5 Khả năng cải tiến chất lượng dịch vụ Để thích ứng với thị trường đang ngày càng thay đổi, Costco ngoài việc luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩm chất lượng cáo và giá cả hợp l‎y, costco luôn cố gắng tạo ra những ý tưởng sáng tạo hơn trong việc cung cấp dịch vụ của mình. Góp phần vào việc đa dạng dịch vụ nhằm đáp ứng hơn nữa sự hài lòng của khách hàng. Một loạt các loại dịch vụ như: dịch vụ in, dịch vụ 1 giờ trong khu chụp hình, trung tâm quang học (chuyên bán các loại sản phẩm kính và chăm sóc các bệnh về mắt cho khách hàng), các hiệu thuốc, trạm xăng, các trung tâm cấp cứu, trung tâm in ấn và sao chép, các trạm rửa xe... các hoạt động này phần nào giúp costco đến gần gủi với khách hành hơn, Costco quan tâm, liên tục đổi mới và cải tiến sao cho mang lại nhiều tiện ích nhất và phục vụ tốt nhất nhu cầu mua sắm của khách.

3.2.3.6 Thiết lập văn hoá tổ chức Costco luôn coi trong văn hóa của tổ chức. Với mục tiêu của văn hóa tổ chức: “Công bằng, minh bạch, thăng tiến”. Công ty luôn ủng hộ sự công bằng trong tập thể tổ chức, đảm bảo sự thăng tiến cho tất cả các nhân viên của công ty. Đồng thời, công ty cũng có các hình thức khen thưởng hợp lý cho sự đổi mới thông qua gia tăng ngân sách. Ngoài ra, các thành viên của công ty được kỳ vọng sẽ tìm ra những điều mới nhất hoặc có những thiết kế hay ý tưởng sáng tạo mới nhất. Để khai thác văn hóa của tổ chức song hành với phát triển công ty, Costco đã mời các nhà quản lý sau khi về hưu giữ vai trò cố vấn, hỗ trợ nhân viên học tập các kĩ năng cũng như nền tảng của tổ chức.
3.2.3.7 Khả năng xây dựng nền văn hóa toàn cầu : Không những xây dựng một nền văn hóa đặc sắc cho riêng mình mà cũng với việc xây dựng chiến lược toàn cầu, Costco cũng quan tâm đến việc tạo ra một nền văn hóa toàn cầu. Mở rộng quy mô ra toàn cầu đã đòi hỏi Costco phải tìm hiểu về mỗi nền văn hóa, con người của mỗi quốc gia mà mình hướng tới. Đối với những quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản ..Costco cần chú y tới văn hóa tiêu dùng cũng như phong tục tập quán của nước này. Bên cạnh đó, việc mở rộng quy mô ra toàn cầu đã tạo ra cho người dân ở đấy một môi trường làm việc tự do, bình đẳng, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo điều kiện làm việc và phúc lợi cho nhân viên. Chính những điều này đã giúp Costco trở thành một trong những công ty có nền văn hóa đa dạng nhất.
* Đánh giá nguồn lực: Sau khi phân tích nguồn lực,bản chất lợi thế cạnh tranh dựa trên 4 tiêu chuẩn: đánh giá, hiếm, khó bắt chước, không thể thay thể, có bảng đánh giá sau:

Lợi thế cạnh tranh Đáng giá Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế
Khả năng cải tiến chất lượng, dịch vụ X X X X Lợi thế cạnh tranh bền vững
Quản trị nguồn nhân lực X X X

Thiết lập văn hóa tổ chức X X X X Lợi thế cạnh tranh bền vững
Khả năng tiếp thị X X
Khả năng xây dựng nền văn hóa toàn cầu X X

3.3 Năng lực cốt lõi
3.3.1 Khả năng cải tiến chất lượng, dịch vụ:
3.3.1.1 Mô tả:
Luôn được Tạp chí Fortune bình chọn là một trong những Công ty được ngưỡng mộ nhất, Costco đã thực sự trở thành một vị vua của sự hợp thời, một nhà bán buôn, bán lẻ hàng đầu ở Mỹ. Để vượt qua với sức ép cạnh tranh từ những nhà bán lẻ khác, Costco đã luôn cải tiến mình để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với xu hướng của khách hàng.
3.3.1.2 Đánh giá:
Đáng giá: Costco luôn nỗ lực trong việc khai thác các cơ hội và hóa giải các đe dọa từ môi trường bên ngoài để có thể tạo cho khách hàng các giá trị tối ưu nhất từ sản phẩm thông qua việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ cải tiến, hợp thời phù hợp với xu thế thị trường nhưng giá cả phải chăng thỏa mãn nhu cầu đa dạng và thay đổi liên tục của khách hàng. Hệ thống các kho hàng được bố trí ở nhiều quốc gia trên thế giới đã mang lại cho khách hàng những kinh nghiệm mua sắm tốt nhất và tiết kiệm tối đa cho túi tiền của họ. Với những giá trị đã đem lại cho khách hàng như vậy, thì việc cải tiến là rất đáng giá.
Hiếm: Bên cạnh việc thay đổi trong phương thức phục vụ thì sự khác biệt hiếm thấy tại Costco chính là việc doanh nghiệp có thể đưa ra một mức giá thấp nhất so với giá trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo được mặt hàng có chất lượng. Nếu các nhà bán lẻ truyền thống mong muốn:" Tôi bán hàng này với giá $10. Tôi tự hỏi liệu tôi có thể nhận được $ 10,50 hoặc $ 11”. Còn Costco tuyên bố rằng: "Chúng tôi đang bán nó với $ 9. Làm thế nào để chúng tôi nhận được nó xuống đến $ 8?”. Costco hiểu rằng các thành viên của họ đến với các cửa hàng, với Costco không phải vì các hình ảnh trên cửa sổ ưa thích hay ông già Noel hay chơi đàn piano mà khách hàng đến với cửa hàng, với Costco vì Costco cung cấp giá trị tuyệt vời. "
Khó bắt chước: Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường bán lẻ đang cố gắng tập trung vào việc cải tiến, thiết kế các kho hàng, thiết kế bố trí các sản phẩm sao cho thật đẹp mắt để tạo nên điều khác biệt. Tuy nhiên, ở Costco, việc bố trí một kho hàng đơn giản nhưng tiện lợi cho khách hàng mới là tiêu chí hàng đầu. Hơn nữa, với Costco thì việc tạo ra một nhãn hiệu đặc quyền cùng với những dịch vụ phụ trợ là điều mà các doanh nghiệp khác khó có thể làm được. Ngoài những sản phẩm mang thương hiệu lớn như Kirland Signature thì Costco còn có những dịch vụ phụ trợ như du lịch, xăng dầu, y tế …
Không thể thay thế: Các khả năng không thể thay thế nghĩa là không có sự thay thế tương đương chiến lược. Tại Costco khả năng cải tiến là nguồn lực vô hình, đó là những ý tưởng, sự sáng tạo của các nhà quản trị và nhân viên luôn được bảo vệ và giữu bí mật tốt nhất. Nên các đối thủ cạnh tranh càng khó tìm ra cái thay thế, càng không thể bắt chước. Bên cạnh đó, phương thức phục vụ cùng với mối quan hệ giữa các nhà cung ứng là không thể nào thay thế được.
3.3.2 Khả năng thiết lập văn hóa tổ chức :
3.3.2.1 Mô tả:
Mỗi một nền văn hóa tổ chức là một sự đặc biệt vốn có của từng doanh nghiệp, nó được xây dựng từ những giá trị khác biệt và riêng có mà nó được bảo vệ và duy trì bằng niềm tin của nhân viên trong chính tổ chức đó. Công việc thiết lập văn hóa cho tổ chức là một là bước đầu tiên khi xây dựng một tổ chức, nó có thể trải qua nhiều quãng thời gian khác nhau và có thể thay đổi song cần có một sự chuẩn xác phù hợp và sự kiên trì với những mục tiêu đã đặt ra trong tổ chức, với Costco thiết lập nền văn hóa tổ chức là dựa trên những nền tảng về những giá trị đạo đức gắn liền với các lợi ích mà nhân viên trong công ty nhận được.
3.3.2.2 Đánh giá: Đáng giá: Trong môi trường kinh doanh đang ngày càng phát triển hiện nay thì việc công ty có một thế mạnh nổi bật bên trong mà chỉ riêng có ở tổ chức mình thì công ty đó dễ dàng có được thành công. Hiểu rõ được điều đó, Costco đã đề ra một văn hóa tổ chức có thể nói là khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành nhưng lại mang đến cho nhân viên trong chính tổ chức sự thoải mái, sự hài lòng đáng có nhờ đó thúc đẩy nhân viên làm việc năng suất hiệu quả hơn và mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty giúp Costco trụ vững trên thị trường. Với bề dày hoạt động gần 28 năm trong ngành kinh doanh bán lẻ thì sức mạnh trong văn hóa tổ chức của Costco là một điều mà các đổi thủ cạnh tranh khác khó có thể có được. Hiếm: Được thành lập từ năm 1983 đến nay, Costco trong quá trình xây dựng và phát triển đã xây dựng được cho mình một nền văn hóa tổ chức đặc sắc. mang lại lợi ích tối đa cho nhân viên, coi nhân viên như chính những cộng sự của mình. Đảm bảo mức lương thích hợp và được phân chia một cách công bằng nhất.
Khó bắt chước: Costco là một thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ tại Mỹ. Hình ảnh đội ngũ nhân viên, cung cách phục vụ của nhân viên chính là bộ mặt của công ty. Chính nhân viên là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cũng là người quyết định doanh thu của Công ty. Và đội ngũ nhân viên của Costco chính là những người có thể làm tốt điều đó. Chính cũng là nhờ văn hóa đã được định chuẩn tại Costco thúc đẩy.
Không thể thay thế: Trong hơn 28 tồn tại và phát triển, Costco dần khẳng định được nguồn nhân lực có chất lượng của mình được thể hiện qua doanh số tăng đều hằng năm và sự bành trướng của nó ra thị trường thế giới. Sức mạnh của nguồn nhân lực đó xuất phát từ chính suy nghĩ của mỗi cá nhân trong tập thể công ty hay nói khác là xuất phát từ hệ suy nghĩ mà Costco đã đặt ra cho chính từng nhân viên của mình. Và hệ suy nghĩ đó chỉ có thể tìm thấy ở nền văn hóa của Costco. Nền văn hóa đó là không thể thay thế được.
3.3 Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị phản ánh các hoạt động liên quan đến hàng hóa trong doanh nghiệp, vì vậy việc phân tích chuỗi giá trị thông thường là chúng ta xem xét đến sự hoạt động của các yếu tố đầu vào được chuyển hóa như thế nào trong doanh nghiệp để tạo ra các giá trị cho khách hàng.
Với các doanh nghiệp sản xuất thì chuỗi giá trị thường liên kết với cả quá trình thu mua cũng như quá trình sản xuất ra sản phẩm mới. Tuy nhiên, với ngành kinh doanh bán lẻ thì chuỗi giá trị đó bao gồm các yếu tố liên kết với các nhà cung ứng để có được lượng hàng hóa cùng với hệ thống tổ chức nhân sự, tổ chức các kho hàng, các kho bãi chính là những yếu tố để tạo ra cho khách hàng những giá trị tốt nhất.
Đến với Costco- một trong những nhà bán lẻ hàng đầu ở Mỹ, chúng ta sẽ tìm thấy chuỗi giá trị thông qua các hoạt động như: Việc quyết định hàng hóa bán để từ đó có những liên kết với các nhà cung ứng nhất định, việc tổ chức kho bãi, kho hàng, các phương tiện vận chuyển gắn liền với việc chú trọng đến nguồn nhân lực…. tất cả các yếu tố đó tạo ra cho khách hàng của Costco những giá trị tốt nhất.
Phân tích chuỗi giá trị, chúng ta đi tìm hiểu các bước sau:
Bước 1: Sơ đồ các hoạt động tạo nên chuỗi giá trị tại Costco.
Bước 2: Mô tả các hoạt động của doanh nghiệp.
Bước 3: Giải thích về mặt lý thuyết cách thức gắn kết khả năng, nguồn lực với hoạt động sáng tạo giá trị.
Bước 4: Đánh giá các hoạt động.
Để có thể nhận thấy được rõ hơn chuỗi giá trị mà khách hàng tạo ra, chúng ta đi tìm hiểu từng bước cụ thể:
Bước 1: Phát họa sơ đồ.

Như đã biết thì Costco là một nhà bán buôn, bán lẻ vì vậy các hoạt đông chủ yếu của Costco thiên về việc liên minh với các nhà cung ứng để có được những mặt hàng tốt nhất.
Bước 2: Mô tả các hoạt động của doanh nghiệp
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiên quyết để quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, hơn nữa đây chính là những điều kiện từ doanh nghiệp tạo ra để khách hàng có thể thuận tiện trong việc mua sắm và lựa chọn các mặt hàng của mình. Chính vì vậy, Costco đã có những sự đầu tư khá tốt trong việc tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp.
Cơ sở hạ tầng của ngành bán lẻ có thể nhắc đến là hệ thống kho bãi, địa điểm kinh doanh, trang thiết bị , hệ thống máy tính, lưu lượng hàng hóa và hệ thống các kho hàng. Hiện nay, hệ thống kho bãi và kho hàng của Costco đã gia tăng lên con số 582 kho hàng và là doanh nghiệp có khối lượng kho hàng tăng nhanh so với các đối thủ cạnh tranh như Sam’s Clup hay BJ’s.
Bên cạnh việc trang bị hệ thống kho hàng thì việc mở rộng địa điểm kinh doanh của mình sang 9 quốc gia và 40 bang trên toàn thế giới đánh dấu sự phát triển đầu tư kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các đối tượng khách hàng của mình. Các kho hàng luôn được lựa chọn ở những nơi thuận tiện như các cảng bến tàu nhằm giảm đi chi phí vận chuyển hàng hóa.
Hệ thống trang thiết bị được trang bị khá tốt, hệ thống máy tính, máy in, máy tính tiền luôn được chú trọng đầu tư và cải tiến nhằm giảm đi thời gian chờ đợi thanh toán của khách hàng và là việc đầu tư cho việc quản lý của nhân viên.
Cơ sở hạ tầng còn phải nói đến ở việc sử dụng các kho hàng, cách bố trí các kho hàng một cách tiện lợi là điều riêng có ở Costco, nhằm giúp cho khách hàng có những sự lựa chọn thuận tiện nhất.
Hệ thống phương tiện vận chuyển cũng được chú trọng đầu tư.
- Hệ thống thông tin: Dưới sự trợ giúp của các trang thiết bị như hệ thống máy tính, bộ lưu trữ hồ sơ kết hợp với các nghiệp vụ của nhân viên để có được một hệ thống thông tin tốt nhất. Hệ thống thông tin của Costco luôn được bảo đảm là một hệ thống tuyệt mật các thông tin cá nhân của khách hàng cũng như các thông tin về nhà cung ứng, về doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin luôn được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác nhất nhằm đáp ứng tốt nhất cho các nhà quản lý có những sự thay đổi phù hợp với xu thế phát triển cũng như tạo ra các kế hoạch kinh doanh tối ưu nhất.
- Quản trị nguồn nhân lực:
+ Với nguồn nhân lực có sẵn tại các địa phương nơi mà Costco kinh doanh, nguồn nhân lực tại Costco là đội ngũ nhân viên có chất lượng tốt, chủ yếu đã được đào tạo qua trường lớp cũng như có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghề. Đội ngũ quản lý của Costco thì dày kinh nghiệm và năng lực làm việc tốt nhất.
+ Với hệ thống chính sách lương, thưởng và phúc lợi tốt Costco đã tạo ra được một lợi thế kinh doanh về nguồn nhân lực tương đối tốt. Đội ngũ nhân viên luôn được quan tâm đến đời sống cũng như sức khỏe cho nên Costco luôn có được sự trung thành trong công việc của nhân viên. Bên cạnh đó, việc chăm sóc nhân viên tốt cũng giúp cho Costco có lợi thế về việc khai thác triệt để năng lực của các nhân viên, lực lượng nhân viên của Costco luôn hoạt động tốt và luôn có những phương thức kinh doanh mới giúp cho Costco giảm đi được một lượng chi phí đáng kể trong việc quảng cáo.
+ Đây chính là một trong những yếu tố giúp cho Costco có được thành công như ngày hôm nay, với các đối thủ cạnh tranh thì việc quản trị nguồn nhân lực của họ tương đối là rời rạc thì ngược lại Costco chăm sóc các nhân viên của mình một cách chu đáo thông qua thời gian làm việc hợp lý với một mức lương lại được trả cao hơn so với thị trường. Costco xem các nhân viên của mình chính là những tài sản vô giá cũng nhờ vậy mà hàng năm Costco có số lượng nhân viên chuyển đổi công việc rất là thấp 6% năm so với Sam’s Club là 11% năm. Việc chuyển đổi nhân viên sẽ làm tăng lên một lượng chi phí đáng kể do các doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định để tuyển dụng cũng như chi phí đào tạo hội nhập cho nhân viên.
- Hoạt động thu mua: Đây là hoạt động chủ yếu trong việc tạo ra hệ thống hàng hóa của doanh nghiệp. Hoạt động thu mua của Costco không thiên về việc hàng hóa được bán với giá thấp mà chủ yếu là chất lượng của hàng hóa. Hệ sản phẩm của Costco không đại trà và dàn trải như các doanh nghiệp khác mà là hệ sản phẩm chuyên sâu. Tại các siêu thị hay các doanh nghiệp khác một nhãn hàng có thể tìm thấy nhiều thương hiệu khác nhau, nhưng ở Costco thì mặt hàng đó chỉ có tối đa là 4 thương hiệu. Chính vì vậy mà hoạt động thu mua cũng như quá trình liên kết với các doanh nghiệp đó là bền vững và tương đối tốt. Thu mua ở Costco không chỉ là chất lượng cao giá phù hợp mà còn phải chú ý đến những giá trị lợi ích mà khách hàng nhận được. Vì vậy mà trong năm 2009 vừa qua, Costco đã từ chối bán hàng của Coca- Cola do hãng bán với giá tương đương giá bán buôn.
- Dịch vụ khách hàng: Các dịch vụ khách hàng luôn được quan tâm và thay đổi với điều kiện kinh tế. Trước đây, Costco là một doanh nghiệp không sử dụng các dịch vụ thanh toán thông qua phiếu mua hàng hay sử dụng nguồn tiền PDA, nhưng trong quá trình mua hàng của khách hàng cộng với nền kinh tế đang rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng mà chủ yếu là cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ. Costco lại là một doanh nghiệp kinh doanh trong thị trường kinh doanh Mỹ nên ít nhiều chịu sự tác động. Lúc này lạm phát đang tăng lên với những chỉ số đáng lo ngại, nguồn tiền mặt không thể lưu thông quá nhiều ra thị trường, vì vậy Costco đã áp dụng và thay đổi các dịch vụ thanh toán để hạn chế lượng tiền lưu thông ra thị trường.
Ngoài ra, việc mở rộng các dịch vụ của mình là điều mà các nhân viên của Costco thực hiện tương đối tốt, các dịch vụ của Costco không chỉ riêng về dịch vụ cung cấp hàng hóa nữa và còn có cung cấp các dịch vụ khác như dịch vụ xăng dầu, y tế, bảo hiểm…. Làm đa dạng hệ dịch vụ của mình và làm thỏa mãn tối đa các nhu cầu của khách hàng.
- Marketing & Bán hàng:
+ Doanh nghiệp không lựa chọn giải pháp quảng cáo mà chỉ chọn giải pháp tiếp thị, đây là một sự khôn ngoan trong việc lựa chọn cho mình một lợi thế cạnh tranh. Không quảng cáo sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm 2% chi phí và sẽ tiết kiệm được cho khách hàng một lượng tiền nhất định. Chọn giải pháp tiếp thị vì nó thuận tiện và đội ngũ nhân viên tiếp thị của Costco đã rất thành công trong việc định vị hình ảnh của doanh nghiệp.
+ Costco áp dụng các chương trình bán hàng tốt thông qua việc không sử dụng quảng cáo nhưng lại cho nhân viên đứng xen kẽ với các quầy thu ngân để giới thiệu đến khách hàng những mặt hàng mới, những món ăn mà họ phát hiện mới.
+ Costco không áp dụng các chương trình giảm giá nhiều như các doanh nghiệp khác, bởi vì ở Costco các mặt hàng đó là những mặt hàng với giá cả thấp nhất và Costco chỉ khuyến mãi vào các dịp lễ, tết mà thôi. Costco còn áp dụng tặng quà thăm hỏi cho khách hàng của mình trong những dịp sinh nhật nhằm tạo nên sự thân thiết giữa khách hàng và doanh nghiệp.
- Các dịch vụ hỗ trợ: Các dịch vụ hỗ trợ của Costco như dịch vụ in, dịch vụ 1h trong khu chụp hình, dịch vụ in ấn và sao chép…được đầu tư và liên tục cải tiến để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Bước 3: Xác định cách thức gắn kết.
Thông qua hàng loạt các hoạt động như trên ta có thể nhận thấy cách thức tạo ra giá trị của các hoạt động trên như:
-Có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt và tương đối rộng, phổ hàng hóa chuyên sâu giúp doanh nghiệp có được những mặt hàng chất lượng nhất.
- Hệ thống thông tin cũng như đội ngũ nhân viên hoạt động tốt và hiệu quả, hoạt động thu mua cùng với sự gắn kết với các nhà cung ứng là bền vững đã giúp cho Costco cắt giảm được một lượng lớn chi phí cho việc quản lý, đào tạo nhân viên hay chi phí trong thu mua, vận chuyển hàng hóa.
- Cùng với việc sử dụng các phương thức bán hàng tốt và sự đầu tư về các dịch vụ hỗ trợ đã lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp ngày một đông hơn. Giúp doanh nghiệp có được doanh thu và mở rộng được thị phần chiếm lĩnh thị trường của mình hơn.
- Các hoạt động trong chuỗi giá trị là các hoạt động góp phần mang lại doanh thu và thị phần cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc cung ứng cho khách hàng một giá trị tốt nhất, một lượng hàng hóa lớn với giá thấp nhất nhưng chất lượng hàng hóa luôn được đảm bảo về chất lượng chính là những giá trị mà khách hàng nhận được tại Costco.
Bước 4: Đánh giá các hoạt động
- Cơ sở hạ tầng: Được đầu tư mạnh mẽ thông qua hệ thống máy tình, hệ thống thanh toán, hệ thống kho bãi, kho hàng và phương tiện vận chuyển.
- Hệ thống thông tin: Dưới sự trợ giúp của công nghệ tiên tiến nên hệ thống thông tin của doanh nghiệp tương đối phát triển.
- Quản trị nguồn nhân lực: Đây chính là yếu tố nguồn lực giúp cho Costco có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ cạnh tranh, chính vì vậy đây là hoạt động được các nhà quản lý ở Costco đầu tư rất tốt.
- Hoạt động thu mua: Tương đối mạnh mẽ, thông qua việc đầu tư tìm kiếm các nhà cung ứng tốt và có uy tín nhất, cùng với sự chuyên sâu trong hàng hóa của mình nên mối quan hệ giữa Costco với các nhà cung ứng là tốt nhất.
- Dịch vụ khách hàng: Costco luôn hướng đến giá trị lợi ích mà khách hàng nhận được, chính vì vậy các dịch vụ của khách hàng luôn được quan tâm và thay đổi sao cho có thể đáp ứng khách hàng một cách tốt nhất.
- Marketing và bán hàng: Tuy các hoạt động trên của Costco là tương đối tốt và được đầu tư, nhưng hoạt động Marketing lại là hoạt động yếu nhất trong doanh nghiệp. Yếu ở đây không phải là Costco không có sự đầu tư nhưng Costco lại có những sự lựa chọn nhằm làm giảm đi lượng chi phí dịch vụ để khách hàng có thể có được những mức giá phù hợp nhưng hàng hóa lại có chất lượng cao. Hoạt động Marketing có thể là yếu nhưng ngược lại hoạt động bán lại là một hoạt động mạnh và luôn có được sự đổi mới tốt nhất, luôn có những phương thức bán hàng khác biệt mà các doanh nghiệp khác khó có thể có được.
- Hoạt động sản xuất: Yếu, vì Costco là một nhà bán buôn, bán lẻ nên chủ yếu các mặt hàng là liên kết với các nhà cung ứng chứ không tự sản xuất. Tuy nhiên, trong quá trình kinh doanh Costco đã cho ra hoạt động tự sản xuất, tự sản xuất ở đây chỉ là công tác chế biến các món ăn mới mà Costco khám phá ra được. Chính vì vậy, hoạt động này không có nhiều sự đầu tư mà chỉ là tăng thêm để làm phong phú thêm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Cung cấp nội bộ: Tương đối mạnh mẽ và khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, hoạt động này giúp cho Costco có được một lượng khách hàng trung thành và tương đối lớn. Ngoài việc cung cấp cho các khách hàng của mình thì Costco còn tạo ra những thẻ hội viên nhằm cung cấp cho các khách hàng thuộc nội bộ và các nhà đầu tư để có thể mua hàng ở Costco với mức giá ưu đãi nhất.
- Ngoài các hoạt động trên thì hoạt động cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ở Costco là mạnh, Costco muốn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn thiện nhất, chính vì vậy các dịch vụ hỗ trợ luôn được đầu tư và chăm sóc tốt nhất như dịch vụ y tế, các trạm xăng, các dịch vụ tài chính, bảo hiểm…
PHẦN IV
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC

4.1 Chiến lược cấp công ty
Chúng tôi lựa chọn phân tích chiến lược của Costco trong giai đoạn từ năm 2005 – 2010 vì những lý do sau: Chiến lược mà chúng tôi đang phân tích đã được Costco thực thi trong giai đoạn 2005-2010. Giai đoạn từ năm 2005 – 2010 có nhiều biến động sâu sắc về môi trường như khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng nhiều đến chiến lược của Costco.
4.1.1 Chiến lược đa dạng hóa:
Chiến lược được công ty sử dụng là chiến lược đa dạng hóa. Với chiến lược này công ty đã dần gia tăng được doanh thu hàng năm trong nhiều lĩnh vực và chiếm được vị thế cao trong tâm trí khách hàng.
4.1.1.1 Mục đích. Gia tăng giá trị cho khách hàng, doanh nghiệp, nhân viên và xã hội. Tăng sức mạnh của Costco so với các đối thủ lớn như Sam’s Club, BJ’s Wholesale Mở rộng phạm vi các lĩnh vực kinh doanh của Costco sang các lĩnh vực kinh doanh mới. Hổ trợ cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh của Costco.
4.1.1.2 Điều kiện áp dụng. Khai thác lợi thế đường cong kinh nghiệm của Costco trong hơn 28 năm. Các dịch vụ và sản phẩm mới có khả năng hỗ trợ sản phẩm hiện tại về giá, doanh số, sản phẩm, chi phí. Lĩnh vực bán lẻ có tính cạnh tranh cao về công nghệ, tốc độ đổi mới công nghệ nhanh và hứa hẹn khả năng gia tăng thị phần. Hệ thống kênh phân phối và Marketing của Costco hiệu quả. Costco đang rất có tiềm lực về nghiên cứu và phát triển.

4.1.2 Tái cấu trúc tổ chức.
Tái cấu trúc là việc mà công ty phải thực hiện nhằm thay đổi cấu trúc hiện tại của mình như nguồn nhân lực, bộ máy quản trị, các chi nhành, các ngành hàng…để có thể thực hiện hiệu quả chiến lược đề ra.
Tại Costco, công ty đã thực hiện công tác này để phục vụ cho chiến lược đa dạng hóa của mình. Cụ thể như sau:
 Cấu trúc lại đội ngũ quản lý
Chiến lược đa dạng hóa là một trong những chiến lược giúp Costco đạt được nhiều thành công và giành được vị thế cao trên thị trường như ngày hôm nay. Để thực hiện tốt được chiến lược này trong giai đoạn từ 2005-2010 Costco đã cho tái cấu trúc lại tổ chức của mình để giúp chiến lược đa dạng hóa hoạt động có hiệu quả hơn. Kết quả của việc thiết lập lại cấu trúc này là một số nhà lãnh đạo có năng lực đã được Costco tuyển dụng và bố trí vào các vị trí thích hợp. Điển hình là:
- Đầu năm 2005, Douglas W. Schutt đóng vai trò là Chủ tịch hội đồng quản trị, ,giám đốc kinh doanh, giám đốc quản trị chuỗi hàng chính thức của Costco. Trước đó, ông đã từng là giám đốc điều hành kinh doanh tại khu vực thuộc miền Bắc và Trung Tây nước Mỹ.
- Cũng trong năm 2005 thì Thomas K. Walker là một người nằm trong ban Quản trị cấp cao của Costco, tức chủ tịch Hội đồng Quản trị của Costco được bổ nhiệm vào vị trí Giám đốc thiết kế kiêm luôn vị trí giám đốc phân phối và vận chuyển của Costco.
- Năm 2006 thì Paul G. Moulton vốn là Chử tịch Hội đồng quản trị và giám đốc kinh doanh bất động sản tại Costco được bổ nhiệm thêm vị trí là giám đốc quản lý thông tin nhằm bổ trợ cho hoạt động thông tin, quảng bá về các sản phẩm và dịch vụ mới nhất của Costco.
- Và gần đây nhất năm 2010, John D. McKay vốn là Lãnh đạo cấp cao của Costco và là giám đốc quản lý khu vực Tây bắc nước Mỹ từ năm 2000 nhận thêm trách nhiệm là giám đốc kinh doanh và giám đốc khu vực thuộc phía Bắc và Trung tây nước Mỹ.
 Số lượng nhân viên
Costco đã tiến hành thiết kế lại đội ngũ nhân viên của mình về số lượng lẫn chất lượng. Trên các tầng hàng, Costco đã hạn chế số lượng nhân viên bởi sau các cuộc điều tra, Công ty nhận thấy đa phần những khách hàng đến siêu thị thường muốn thực hiện việc mua hàng theo cách riêng của họ, thay vì cố gắng để có được tư vấn chuyên môn từ các nhân viên của Costco. Bên cạnh đó, Costco cũng rất thành công trong việc bố trí các nhân viên tư vấn tại các khu vực thanh toán với mục đích hổ trợ thông tin khách hàng, tạo dựng lòng trung thành và gia tăng tần suất mua hàng. Tất cả các điều này giúp cho Costco không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đem lại hiệu quả hơn trong kinh doanh của mình.
 Chính sách động viên nhân viên
Với sự bành trướng mạnh mẽ của những tập đoàn bán lẻ hàng đầu như Walmart hay Sams Club, chuyên bán hàng theo kiểu tồn kho giá thấp, khiến rất nhiều công ty nhỏ phải đóng cửa vì không thể cạnh tranh nổi với giá cả mà họ đưa ra. Đứng trước nguy cơ này, Cosoto - một hãng bán lẻ của Mỹ đã áp dụng chiến lược đa dạng hóa các ngành hàng kinh doanh thông qua sự hổ trợ khá đắc lực của công tác tái cấu trúc. Đó chính là việc thực hiện hiệu quả chính sách đãi ngộ nhân viên khá hậu hĩnh thay vì chạy đua theo các hình thức khác của những tập đoàn lớn. Costco đã chứng tỏ hiệu quả của việc trả lương hậu hĩnh và tăng phúc lợi cho nhân viên khi công bố lợi nhuận tăng 25% và doanh số bán ra tăng 14% trong đầu năm 2006, ngay sau khi thực hiện chiến lược đa dạng hóa. Cụ thể là ngoài tiền lương thỏa đáng, các khoản như y tế, chế độ lương hưu cũng được Costco quan tâm đúng mức. Vì vậy mà tinh thần làm việc thoải mái, thu nhập hấp dẫn đã làm cho nhân viên Costco rất hài lòng và yên tâm với công việc. Họ sẵn sàng làm thêm giờ để hoàn thành chỉ tiêu doanh số bán ra khi cần thiết. Bởi Costco quan điểm rằng “Nhân viên chính là tâm điểm của chiến lược kinh doanh, họ là sứ giả của Công ty”
4.1.3 Thực hiện chiến lược.
4.1.3.1 Về sản phẩm Cải tiến và gia tăng chất lượng chuỗi hàng Kirdland Signature. Cụ thể là việc tăng thêm các chủng loại sản phẩm của nhãn hiệu Kirkland Signature cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng cá nhân. Với chiến lược phát triển sản phẩm, sản phẩm mang thương hiệu Kirkland Signature được thiết kế để có chất lượng bằng hoặc tốt hơn so với các thương hiệu quốc gia, bao gồm cả tã, phim chụp ảnh, thực phẩm đông lạnh, cà phê, pin, hành lý, lốp xe, quần áo, bột giặt, sức khỏe và vẻ đẹp trợ, đồ gia dụng, bakery và nhiều hơn nữa.
4.1.3.2 Về dịch vụ Nâng cao chất lượng dịch vụ hiện tại và gia tăng thêm một số các dịch vụ ngoài các dịch vụ cơ bản như: Trung tâm quang học (chuyên bán các loại sản phẩm kính và chăm sóc các bệnh về mắt cho khách hàng), Dịch vụ cung cấp tour du lịch mang thương hiệu Costco Travel… Bên cạnh đó, Costco đã không quên phát triển chất lượng của các dịch vụ hiện tại như: dịch vụ y tế, trạm xăng, các trung tâm cấp cứu, trung tâm in ấn và sao chép, các trạm rửa xe bằng cách cải thiện chất lượng phục vụ hiện tại. Cụ thể: Năm 2006: Costco mở dịch vụ rửa xe tại Seattle, WA. Đồng thời, dịch vụ du lịch cho các thành viên của Costco cũng tiến hành các chương trình khuyến mãi lớn trong mùa hè năm này như giảm giá các Tour đi đến các nước hay khu vực địa phận Mỹ- nơi có kho hàng của Costco, hoặc tham gia dự thưởng với các giải thưởng trị giá phiếu mua hàng miễn tại Costco…. Năm 2007: Dịch vụ cho vay tài chính cho các khách hàng mục tiêu của Costco giúp họ có vốn để mua hàng thực hiện kinh doanh đã được cải thiện bằng cách giảm lãi xuất đáng kể và có một số ưu đãi bổ sung cho những người chủ thẻ “ Business Member” này. Từ năm 2008 đến năm 2009, Costco đã bổ sung 16 trạm khí, 15 khu bán thực phẩm, quầy bán xúc xích tự động, và 13 hiệu thuốc vào danh mục hàng hóa của mình. Các tiệm thuốc của Costco tiếp tục phát huy tác dụng tốt của nó tại nhiều nơi nó có mặt và với mức giá thấp phù hợp và hiện nay đã có 513 địa điểm có tiệm thuốc. Điều này làm doanh số gia tăng vượt 3,6 tỷ $ so với năm ngoái, tăng 10% và lợi nhuận cũng tăng theo.

Con số gia tăng các địa điểm dịch vụ theo các năm:
Trạm thức ăn nhanh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1 giờ tại khu chụp hinhg . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trung tâm quang học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tiệm thuốc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trạm xăng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trung tâm trợ thính . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trung tâm in và photo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Trạm rửa xe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4.2 Chiến lược toàn cầu
4.2.1 Costco trong môi trường toàn cầu.
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá thì các doanh nghiệp kinh doanh đều muốn có được một vị trí kinh doanh tại mỗi quốc gia nhằm tạo ra được nhiều lợi thế kinh doanh hơn. Hơn nữa, ở thị trường quốc tế cũng có nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhiều tiềm năng cho việc doanh nghiệp muốn nâng cao vị thế của mình. Chính vì vậy, mà nhiều công ty đã không ngừng dịch chuyển đưa các hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường quốc tế và Costco cũng không phải là một ngoại lệ.
Doanh nghiệp thực hiện chiến lược toàn cầu nhằm giảm chi phí và tận dụng được các cơ hội kinh doanh ở những địa điểm khác nhau trên toàn thế giới. Hệ thống kho hàng cũng như kho bãi của Costco được phân phối trên toàn cầu, Costco luôn luôn nỗ lực để có được:
- Sự gia tăng các đối tượng thành viên trên toàn thế giới.
- Tăng trưởng mạnh tại các vùng được đầu tư khai thác.
- “Mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất” không chỉ ở đất Mỹ từ đó lấp đầy các khoảng trắng trong danh mục đầu tư toàn cầu của Costco về thương hiệu.
- Quản lý và phân phối sản phẩm phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
4.2.2 Thị trường hoạt động
Costco- một nhà bán lẻ với mức độ phân phối phổ hàng hoá chất lượng cao với giá thành phù hợp tại hơn 9 quốc gia và trải rộng hơn 40 bang, việc phát triển kinh doanh toàn cầu vẫn là một chiến lược được các CEO tại Costco chú trọng đến. Ngoài thị trường chính tại Mỹ thì hàng năm doanh thu thu được từ các thị trường khác là khá lớn, chiếm gần một nửa tổng doanh thu hàng năm của công ty. Costco có nhiều kho hàng, các văn phòng đại diện ở nhiều quốc gia khác nhau. Ngoài trụ sở chính tại Seattle, Washington, công ty còn có nhiều văn phòng đại diện cũng như kho hàng ở Canada, Seoul- Hàn Quốc, ở Hisayama- Nhật Bản, Cao Hùng- Đài Loan, Puerto Rico, Australia…. Hiện công ty đang sở hữu 582 kho hàng tại hơn 9 quốc gia khác nhau với một chuỗi các kho hàng, kho bãi ở khắp nơi trên thế giới.
Các trụ sở, kho hàng của Cosstco trên toàn cầu

Đóng vai trò là một công ty toàn cầu, thị trường hoạt động hơn 9 quốc gia trên thế giới với các thị trường chính tại các nước kể trên. Hệ sản phẩm của doanh nghiệp được liên kết và phân phối bởi mạng lưới của hệ thống các kho hàng, kho bãi và các văn phòng đại diện ở khắp nơi trên thế giới.
Costco luôn đặt ra cho mình sự phấn đấu trong việc mở rộng sự hiện diện của họ tại các thị trường đã củng cố như Hoa Kỳ, Canada, cũng như nới rộng thêm tại các thị trường mới như Trung Đông, Châu Á. Để làm được điều này, Costco luôn đặt khách hàng ở vị trí quan tâm hàng đầu, doanh nghiệp luôn nghĩ mình đang ở vị trí của các thành viên để có được sự phục vụ tốt nhất và thoả mãn tối đa các nhu cầu bằng việc cung ứng cho khách hàng một hệ sản phẩm, hàng hoá của những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường và đạt chất lượng cao. Bên cạnh đó, hệ thống kho bãi được bố trí và sắp xếp một cách hợp lý và khoa học nhất giúp cho khách hàng có được những sự lựa chọn tối ưu và thuận tiện dựa trên nhu cầu và sử dụng năng lực của địa phương nơi Costco hoạt động.
Để hoàn thành những mục tiêu này, Cosstco đã thiết kế một chuỗi kho hàng trong cùng một đất nước và nhiều kho hàng trên toàn thế giới như Cosstco có 425 địa điểm ở 40 quốc gia Hoa Kỳ và Puerto Rico, 80 địa điểm ở 9 tỉnh của Canada, 32 địa điểm trong 18 tiểu bang của Mexico, 22 địa điểm ở Vương Quốc Anh, 7 địa điểm ở Hàn Quốc, 6 địa điểm ở Đài Loan, 9 địa điểm ở Nhật Bản và 1 vị trí tại Úc.
Chiến lược mà công ty đã lựa chọn khi thâm nhập vào thị trường quốc tế cho các lĩnh vực:
- Bán sản phẩm của các nhà cung ứng khác: chiến lược toàn cầu.
- Bán thực phẩm tự sản xuất: chiến lược đa nội địa.
- Các dịch vụ hỗ trợ và công ty du lịch: Chiến lược đa nội địa
4.2.3 Thâm nhập vào thị trường Châu Á
Châu Á là một thị trường tiềm năng tiêu thụ rộng lớn và là một thị trường có nguồn lao động dồi dào với nhiều nền văn hoá và có sự khác biệt về tiêu dùng rõ rệt, vì vậy mà Costco đã mở rộng thị trường kinh doanh sang các khu vực này nhằm tìm kiếm cơ hội mới cho việc gia tăng doanh số bán hàng.
4.2.3.1 Đáp ứng địa phương
Thâm nhập nhiều thị trường khác nhau đồng nghĩa với việc hãng phải đối mặt với sự khác biệt về văn hóa cũng như thị hiếu, nhu cầu khách hàng, cơ sở hạ tầng cùng với yêu cầu của chính phủ các nước sở tại đòi hỏi công ty phải tìm cách đáp ứng.
Các nước trong khu vực Châu Á đa phần là các nước có khí hậu nhiệt đới, văn hóa cũng rất phức tạp và thói quen của người dân mỗi khu vực cũng khác nhau. Đây cũng là trở ngại của Costco trong việc sử dụng các sản phẩm phù hợp với thói quen tiêu dùng của khách hàng, cách thức phục vụ, trang trí phải phù hợp với nền văn hóa nước sở tại và hệ thống kho bãi phải có sự quản lý và bảo quản hàng hoá để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng vào mọi thời điểm. Điều kiện thời tiết có những tác động đáng kể đến việc thiết kế các kho hàng của Costco. Với hệ sản phẩm của Costco là chuyên sâu và nhiều mặt hàng nên sẽ có những đặc tính cũng như sức chịu đựng thời tiết là khác nhau. Vào nhiệt độ nóng thì cần phải bảo quản những mặt hàng gì và mùa lạnh phải bảo quản mặt hàng gì. Chính vì vậy mà mỗi thời tiết khác nhau của từng địa phương buộc doanh nghiệp phải đối mặt với việc thiết kế các kho hàng sao cho phù hợp với sự lựa chọn của khách hàng và phải đảm bảo được hàng hoá luôn ở trạng thái tốt nhất về chất lượng. Các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như quản lý các kho hàng tại mỗi địa điểm kinh doanh là khác nhau, đòi hỏi các CEO phải có một quá trình tìm hiểu lâu dài và nắm vững nguyên lý thời tiết tại địa phương để có được những thiết kế phù hợp nhất.
4.2.3.2 Sức ép giảm chi phí
Khi môi trường kinh doanh gặp nhiều biến động thì các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với những sự khó khăn, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách vượt qua khó khăn mới có thể đứng vững trên thị trường của mình. Cosstco là một doanh nghiệp mặc dù đã có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh bán lẻ nhưng vẫn phải đứng trước nhiều sự khó khăn. Một trong số những thách thức cao nhất là sự giảm chi tiêu trong điều kiện kinh tế khó khăn và việc tăng giá nhanh chóng một số các yếu tố đầu vào quan trọng làm ảnh hưởng đến việc tăng giá tiêu dùng.
Từ năm 2005 đến nay, tình hình kinh tế Mỹ đang rơi vào sự khủng hoảng và có sự khởi sắc từ đầu những năm 2010, tuy nhiên vẫn không đáng kể. Sự khủng hoảng của nền kinh tế đã làm cho tiêu dùng cá nhân giảm xuống, tỷ lệ lạm phát tăng cao, đồng nội tệ liên tục mất giá… Chính những điều này đã tác động đến nhu cầu mua sắm của tổ chức và cá nhân, mọi sự chi tiêu đều rơi vào tình trạng giảm sút làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ trong đó có Costco. Việc người tiêu dùng hạn chế chi tiêu làm cho doanh số bán của doanh nghiệp không có khả năng tăng cao, cụ thể là vào năm 2005 doanh thu của Costco đã không có sự khởi sắc nào.
Không chỉ vậy, việc giá xăng dầu tăng cao cũng làm ảnh hưởng đến hệ thống các trạm xăng của Costco, người dân thì bỏ hẳn chuyện đi du lịch, vì vậy góp phần làm cho Costco rơi vào tình trạng khó khăn hơn. Các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh bán lẻ chạy đua về giá cả, các đối thủ cạnh tranh như Wal-mart, BJ’s Club đều liên tục giảm giá càng đưa Costco vào tình trạng khó khăn hơn.
Từ những phân tích trên, nhóm đưa ra kết luận về chiến lược công ty sử dụng khi thâm nhập vào thị trường các nước châu Á và một số nước châu Âu là chiến lược đa nội địa.

4.2.4 Thực thi chiến lược
Để thâm nhập các thị trường này, Costco đã thực hiện chiến lược là cấp phép kinh doanh, với Costco thì việc cung cấp giấp phép kinh doanh thông qua hệ thống thành viên của Costco thì sẽ được mua hàng và mở rộng các đại lý kinh doanh như các công ty con với sự sở hữu hoàn toàn tại các thị trường mới nổi và tiềm năng nhất, đặc biệt là thị trường Hàn Quốc,Nhật Bản, Đài Loan, Mêxicô, Ấn Độ. Với cách thức thâm nhập là liên doanh đã tạo điều kiện cho Costco có được các hiểu biết về thị hiếu, nhu cầu… của khách hàng thông qua đối phương và chia sẻ các khoản chi phí và rủi ro trong quá trình kinh doanh tại các thị trường ngoài nước, để tăng khả năng thực hiện sự phối hợp chiến lược-giành lợi nhuận từ một nước để tấn công cạnh tranh ở nước khác.
Bên cạnh đó, Costco còn lựa chọn cho mình cách thức thâm nhập thị trường mới bằng việc lập ra các liên doanh với các công ty nước ngoài Costco thường góp phần thiết kế và xây dựng những cách thức liên doanh và cùng với các liên doanh của mình. Costcođã phát triển 582 cửa hàng ở 9 quốc gia.
4.3 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
4.3.1 Phân đoạn thị trường:
4.3.1.1 Nhóm khách hàng.
Costco tập trung cao vào nhóm khách hàng là những cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ, độc lập, hoặc những người dân có mức thu nhập phổ biến bằng hoặc lớn hơn 100,000 $ mỗi năm. Chính những cửa hàng kinh doanh độc lập như vậy là những khách hàng mục tiêu và thường xuyên của Costco. Họ luôn đến Costco để được mua hàng hóa với số lượng lớn, giá thấp để về bán lại kiếm lợi nhuận. Đồng thời, họ cũng được hưởng nhiều lợi ích từ dịch vụ của Costco.
Đối tượng mà Costco lưu tâm ở mức trung bình hiện nay phần lớn là những bà nội trợ có mức thu nhập từ 50,000 $ trở lên. Lý do mà Costco xếp nhóm khách hàng này sau nhóm đầu tiên là vì nhóm khách hàng này chủ yếu mua hàng hóa vừa đủ để tiêu dùng trong gia đình và cho các công việc nội trợ hàng ngày.
Nhóm khách hàng phổ biến nhất với Costco là nhóm người không theo Đạo thuộc Châu Á và nhóm người gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
Theo báo cáo hàng năm của Costco về số lượt khách hàng viếng thăm thì con số thông thường vẫn là 8-11 lần trên năm cho một khách hàng. Tuy con số có vẻ nhỏ như vậy nhưng đối tượng khách hàng của Costco rất đa dạng và bao quát nhiều nơi nên doanh số hàng năm của Costco vẫn đang tăng trưởng nhanh, đều và đứng vị thứ cao tại Mỹ.
4.3.1.2 Nhu cầu khách hàng.
Nhu cầu khách hàng tức là những gì khách hàng cần và khách hàng mong muốn. Nắm bắt được rõ nhu cầu và tâm lý của khách hàng nên chiến lược kinh doanh của Costco là tập trung cao sự đầu tư và quan tâm của mình vào việc bán những hàng hóa hóa có chất lượng tốt với một mức giá thấp hợp lý, vừa đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, vừa đảm bảo cho thu nhập của từng nhân viên trong công ty. Đồng thời để duy trì lợi thế cạnh tranh là “đáp ứng khách hàng vượt trội”, Costco luôn cố gắng tạo sự thuận tiện và sự tin cậy cao nhất cho khách hàng mỗi khi đi mua sắm hay sử dụng dịch vụ tại cửa hàng bằng cách liên tục gia tăng và cải tiến dịch vụ khách hàng.
4.3.2 Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh của Costco.
4.3.2.1 Chiến lược khác biệt hóa.
4.3.2.1.1 Thẻ thành viên.
Khác với một loạt các cửa hàng hay các công ty bán lẻ khác ngay tại Mỹ hay trên thế giới. Các khách hàng của Costco hay có thể gọi là các thành viên của Costco được cấp cho một tấm thẻ dùng để mua hàng được gọi là “Thẻ thành viên”. Tùy theo từng mức phí mà các thành viên đóng hàng năm từ 50 $ - 100 $ mà có thể phân chia thành các loại thẻ thành viên như: “Gold Star Member = $ 50”, “Business Member = $ 50”, “Executive Member = $ 100”. Với thẻ thành viên như vậy, khách hàng có thể mua hàng hóa thoải mái, thanh toán nhanh chóng hơn cũng như nhận được nhiều lợi ích từ chính chiếc thẻ đó mang lại. Đồng thời, chính thẻ thành viên cũng là một trợ thủ đắc lực trong việc giúp Costco có thể quản lý tốt các thành viên của họ và nắm bắt nhanh chóng các nhu cầu mới để có thể đưa ra chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm giữ chân khách hàng và gia tăng doanh thu. Và mức phí của từng thẻ thành viên cũng góp phần vào việc duy trì một khoảng doanh thu hàng năm cho công ty.
4.3.2.1.2 Cách thức cung ứng sản phẩm.
Costco luôn tập trung vào việc bán hàng hóa sản phẩm với mức giá thấp và số lượng lớn. Các hàng hóa tại các kho hàng cũng được đóng gói với số lượng lớn chủ yếu phục vụ cho thị trường mua sắm là các hộ gia đình lớn và các hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu mua đi bán lại. Hiệu quả vượt trội mang lại từ chính sách sản phẩm như trên đã giúp Costco có thể tiếp tục giảm giá trong tương lai và cắt giảm chi phí Marketing. Bên cạnh đó, hàng hóa tại Costco không mang quá nhiều nhãn hiệu hay tạo khác biệt lớn. Các hàng hóa đều mang chung nhãn hiệu là Kirkland Signature- nhãn hiệu chính của Costco.
4.3.2.1.3 Dịch vụ.
Với hàng loạt các dịch vụ như: dịch vụ chụp hình, dịch vụ in, trung tâm quang học, các cửa hàng thức ăn nhanh, các hiệu thuốc, trạm xăng, các trung tâm cấp cứu, trung tâm in ấn và sao chép, các trạm rửa xe… đã giúp tăng thêm sự hài lòng và thỏa mãn từ phía khách hàng. Hầu hết tất cả các dịch vụ chăm sóc khách hàng này đều được bố trí ngay bên trong các kho hàng hoặc bên ngoài sát các kho hàng này, ngay vị trí thuận lợi nhất cho khách. Ví dụ: với các dịch vụ in, chụp hình, trung tâm quang học, cửa hàng thức ăn nhanh thì được đặt ngay bên trong Costco còn như trạm xăng hay trạm rửa xe thì được đặt cạnh nhau bên ngoài kho hàng để giúp khách hàng có thể rửa xe rồi sau đó nạp xăng… Đây là các phương thức kinh doanh dịch vụ nhằm lôi kéo thêm khách hàng nhờ sự thuận tiện mà nó mang lại đồng thời cũng giúp tăng thêm doanh thu cho công ty.
Bên cạnh đó, với tầm nhìn đã nêu là: “mang lại cho khách hàng giá trị tốt nhất có thể”, Costco còn cung cấp thêm hàng loạt các dịch vụ như dịch vụ du lịch, dịch vụ bảo hiểm tài sản, dịch vụ cho vay tài chính…Có vẻ như Costco không chỉ là một nhà bán lẻ đơn thuần mà còn là một ông lớn trong ngành dịch vụ khách hàng. Điều đó đã được minh chứng một cách rõ ràng qua sự lựa chọn của khách hàng.
4.3.2.1.4 “Tìm kiếm kho báu trong chuỗi hàng hóa”.
Trong hơn 4000 sản phẩm tại Costco thì có ¼ số sản phẩm đó là sản phẩm dùng làm các quà tặng dưới dạng “kho báu” cho khách hàng nhằm tạo sự bất ngờ và thích thú từ phía khách hàng trong lúc đi mua sắm. Các quà tặng này thường được đặt tại một ví trí bất kỳ trong chuỗi kho hàng và có ký hiệu riêng để nhận biết đó là “kho báu” mà khách hàng tìm được. Đồng thời các “kho báu” này cũng được thường xuyên thay đổi vị trí của chúng. Các mặt hàng dùng làm kho báu có thể là những mặt hàng xa xỉ như TV HD, túi sách thời trang, nhẫn kim cương… để hấp dẫn khách hàng mua sắm thêm nhiều nữa để có thể tìm được các “kho báu” ấy.
4.3.2.1.5 Chuỗi hàng hóa mang thương hiệu Kirkland Signature
Chuỗi hàng hóa mang thương hiệu riêng của Costco thường được kiểm định chất lượng rất gắt gao vì nó mang chính uy tín của Costco. Các sản phẩm này thường được mua trực tiếp từ các nhà cung cấp, không qua bất cứ khâu trung gian chu chuyển nào, sau đó được kiểm định chất lượng và dán nhãn “Kirkland Signature” lên sản phẩm đó. Các sản phẩm nằm trong chuỗi này thông thường là những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống như thức uống, thức ăn, các hóa chất gia dụng như xà phòng, nước giặt… Ngoài ra chuỗi hàng hóa này còn nổi tiếng nhờ việc nó luôn cung cấp những loại rượu ngon (champagne, volka, vang…) nổi tiếng từ nước Pháp và luôn là sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng. Bên cạnh đó, chuỗi hàng mang thương hiệu Kirkland Signature còn cung cấp những loại bánh mỳ do chính bộ phận tại Costco sản xuất và các loại đồ ăn đóng hộp do chính bộ phận đóng hộp tại Costco chịu trách nhiệm. Chuỗi hàng hóa này chiếm 15% trong tổng số hàng hóa tại Costco và chiếm 20% doanh thu hàng năm.
4.3.3 Chiến lược chi phí thấp
4.3.3.1 Sự chọn lọc sản phẩm.
Costco cung cấp cho các thành viên một sự lựa chọn chỉ bao gồm khoảng 4000 chủng loại sản phẩm với một danh mục hàng hóa đa dạng và khác biệt trong khi đó Walmart và Target lên đến 150,000 chủng loại. Việc giới hạn sự lựa chọn trong mỗi danh mục hàng hóa sẽ giúp khách hàng nhanh hơn trong việc chọn lựa mẫu mã, màu sắc hay là kích cỡ của hàng hóa. Đồng thời, việc này cũng giúp cho Costco đạt được hiệu quả trong việc đóng gói hàng hóa với số lượng lớn phục vụ cho khách hàng mục tiêu, giảm thấp được chi phí trong việc bố trí, sắp xếp hàng hóa và cuối cùng là giảm được chi phí về nhân công lao động.
4.3.3.2 Cộng tác tốt với nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp chuỗi hàng hóa cho Costco chính là những đồng sự của Costco và họ sẽ luôn liên kết với nhau để giúp nhau đưa chất lượng hàng hóa lên cao nhất trong giới hạn có thể của cả hai bên. Gần đây, Costco đã có quan hệ công tác trực tiếp với Nautilus, O’Neill (quần áo dành cho trẻ em và nam giới), Hansgrohe, Petit Bateau, Rosetta Stone, đồng hồ Gucci, Bose, trong khi vẫn giữ sự cộng tác tốt với một vài nhà cung cấp khác. Chính việc cộng tác tốt này đã giúp Costco giảm thiểu được tối đa chi phí trong các khâu đóng gói, vận chuyển và bốc xếp hàng hóa. Bên cạnh đó, khi mua hàng hóa với số lượng lớn từ các nhà cung cấp này thì Costco luôn được hưởng một mức giá đặc biệt có lợi.
Kết luận: Tất cả những thành công nêu trên đều được xuất phát từ năng lực cốt lõi của chính Costco là khả năng cải tiến chất lượng, dịch vụ và được hình thành trên nền văn hóa tổ chức lâu bền mà chỉ tại Costco mới có.
4.4 Chiến lược chức năng 4.4.1 Chiến lược Marketing. Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các chương trình quảng cáo, xúc tiến, định giá, thiết kế sản phẩm, và phân phối. Nhưng để đạt được sự hiệu quả thì Costco phải biết sử dụng những hoạt động này như những công cụ mang lại lợi thế cạnh tranh nhất định cho công ty.
Hoạt động nghiên cứu Marketing nhằm thăm dò ý kiến, đánh giá của khách hàng đã giúp Costco nhận diện tốt nhất các nhu cầu khách hàng, đáp ứng khách hàng thông qua việc đưa ra những cải tiến cũng như việc cung cấp các sản phẩm cho khách hàng.
Bên cạnh đó, với sự bao phủ rộng khắp của 582 kho hàng xuyên quốc gia đã tạo cho Costco một mạng lưới phân phối khá rộng. Đây chính là chiêu thức dễ dàng tiếp cận khách hàng nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Theo những phân tích được rút ra từ phần chiến lược cấp kinh doanh, chúng ta dễ dàng nhận thấy được thị trường mục tiêu của Costco chính là những doanh nghiệp vừa và nhỏ với xu hướng mua hàng hóa về để bán lại. Cho nên để hướng đến thị trường mục tiêu này, Costco đã sử dụng các chiến lược như sau:
4.4.2 Chiến lược Marketing Mix
4.4.2.1 Sản phẩm. Costco cung cấp cho khách hàng giá thấp trong mọi sự lựa chọn hàng hóa và hạn chế lựa chọn một thương hiệu sản phẩm của quốc gia trong một loạt các loại hàng hóa. Kirkland Signature – một nhãn hiệu độc quyền của Costco được biết đến với chất lượng cao và giá trị tốt mà nó mang lại. Costco đang mang 330 mặt hàng nhãn tư nhân chiếm 15% doanh thu của họ (Báo cáo thường niên 2006). Sản phẩm chính của họ là thiết bị, sách, phim DVD, VHS phim ảnh, âm nhạc máy tính, và thiết bị ngoại vi, điện tử, máy ảnh, đồ nội thất, phần cứng và sống ngoài trời, sức khỏe và giữ gìn sức khỏe, may mặc và đồ trang sức, và rượu vang và thực phẩm. Dịch vụ mà Costco cung cấp bao gồm dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm nhà, nhân thọ, y tế dịch vụ bất động sản, dịch vụ thế chấp, du lịch, cấp tín dụng... Tổng giám đốc Costco Travel - Peter Gruening nhận xét, "Toàn bộ lý do cho sự tồn tại của chúng tôi là tạo thêm một lợi ích cho một thành viên của Costco, và chúng tôi làm điều đó bằng cách cung cấp các tour du lịch" (Harris, 2007).
Điều này đúng cho tất cả các dịch vụ của Costco, họ luôn cố gắng trong việc tạo ra giá trị lớn nhất có thể dành cho các thành viên của họ. Bằng chứng là sản phẩm cao cấp nếu không có sẵn tại các cửa hàng, khách hàng có thể được mua trực tuyến tại Costco.com. Costco cam kết sẽ luôn cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên với giá cả thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí một cách đáng kể. Với hơn 4000 mặt hàng được cung cấp và thường xuyên được thay đổi vị trí thiết kế, chính điều này đã trở thành một nhân tố thu hút khách hàng. Kết quả là, các thành viên có xu hướng mua sắm thường xuyên hơn để xem những gì là mới ở các kho hàng.

4.4.2.2 Kênh phân phối Costco Wholesale Các Tổng công ty có trụ sở ở Issaquah, Washington. Họ có 582 địa điểm kho hàng trên toàn thế giới, với 425 kho hàng ở Hoa Kỳ, 80 ở Canada, 9 ở Nhật Bản, 7 tại Hàn Quốc, 6 ở Đài Loan, 22 ở Vương quốc Anh, và 32 tại Mexico. Costco đã thành công bằng cách sử dụng một chiến lược phân phối khá tốt khi lựa chọn khu vực để xây dựng nhà kho. Costco luôn nổ lực để tăng số lượng các kho hàng bố trí ở gần nhau nhiều hơn (Báo cáo thường niên 2006). Hơn nữa, hiện nay Costco đã và đang xâm nhập vào các thị trường mới nhưng không quên duy trì và phát triển thị trường hiện tại. Costco dự kiến khi thâm nhập vào các thị trường mới họ sẽ quan tâm thật kỹ lưỡng đến khả năng truyền miệng của khách hàng và việc chọn lựa các phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp với chiến lược phân phối. Costco đang lo sợ về sự thiếu hiểu biết về kho của khách hàng. Rõ ràng, nó sẽ làm ảnh hưởng một cách trầm trọng đến công việc kinh doanh của họ nếu họ không thể tiếp cận thị trường mục tiêu của mình.
4.4.2.3 Xúc tiến bán
4.4.2.3.1 Quảng cáo.
Costco thực hiện việc quảng cáo một cách hiệu quả qua các phương tiện truyền thông để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ. Chiến dịch quảng cáo và chiến thuật tiếp thị độc đáo tại công ty đã thu hút được người tiêu dùng không bao giờ mua sắm tại một cửa hàng bán lẻ giảm giá thông qua truyền hình và in ấn quảng cáo. Ngoài ra, với mục tiêu cung cấp một thông tư quảng cáo hàng tuần, danh mục, cũng như các tài liệu quảng cáo theo mùa. Chương trình tiếp thị của mục tiêu tiếp tục cải thiện bằng cách thực hiện những địa điểm mới như việc giới thiệu các kho hàng thông qua các trang web uy tín và sàng lọc. Tuy nhiên, hiện nay Costco đã giới hạn việc quảng cáo bằng cách thức gia tăng việc gửi thư trực tiếp đến khách hàng tiềm năng. Hình thành và duy trì quan hệ khách hàng tốt là một phần quan trọng của việc kinh doanh của Costco; hình thức quảng cáo, nhằm gia tăng lượng khách hàng có được từ việc “ Truyền miệng”. Bởi Phương thức “Truyền miệng” là nơi của Costco có được hầu hết các khách hàng của họ.
4.4.2.3.2 Quan hệ công chúng.
Costco thực hiện việc quan hệ quan chúng thông qua sự tham gia của đội ngũ nhân viên và lao động trong Công ty cùng Ủy ban dân số gia đình United Way tại Mỹ nhằm đóng góp ngân sách vào bệnh viện phục vụ cho các hoạt động xã hội.
Costco cũng là người khởi xướng chương trình “Green Packaging” nhằm bảo vệ môi trường với các tiêu chí như: “tái tạo giấy và hộp các-ton, không hộp đựng đồ bằng nhựa” .
4.4.2.3.3 Bán hàng trực tiếp. Công việc của những nhân viên tiếp thị không kém phần phức tạp, song nền tảng của tiếp thị luôn là sự cơ bản. Đó là những gì Costco luôn dừng lại để nhớ về. Khi một kho hàng Costco mở ở một vị trí, Costco đã tiến hành việc tiếp thị, gặp gỡ khách hàng trực tiếp nhằm liên hệ với các Doanh nghiệp xung quanh khu vực để xem xét và thu hút họ trở thành một thành viên. Khi đến Costco, nhân viên bán hàng hoá và dịch vụ tại các kho hàng luôn thể hiện vai trò đại sứ thông tin cho khách hàng, họ luôn vui vẻ, niềm nở và đầy kinh nghiệm. Chính thái độ phục vụ ân cần và chu đáo của nhân viên, Costco đã được mệnh danh là một trong những nhà bán lẻ tốt nhất.
=> Costco mang lại cho khách hàng của họ một sự hài lòng và chất lượng dịch vụ đảm bảo 100%. Bên cạnh đó, Costco sẽ hoàn trả lại khoản tiền nếu khách hàng thấy không hoàn toàn hài lòng (ngoại trừ mặt hàng điện tử sau 90 ngày và một số các mặt hàng khác được liệt kê chi tiết tại Costco.com).
4.4.2.3.4 Bán hàng khuyến mãi. Costco giới hạn các hoạt động tiếp thị và quảng bá để mở cửa các kho hàng mới (Báo cáo thường niên 2006). Họ sử dụng chiêu thức tiếp thị trực tiếp đến khách hàng hiện tại để gia tăng khả năng mua sắm hàng hóa. Bên cạnh đó, các thành viên điều hành những chương trình gia tăng lợi ích cho khách hàng, họ sẽ nhận được 2% thưởng hàng năm, và những lợi ích khác về dịch vụ thành viên (Costco.com). Costco còn cung cấp cho các doanh nghiệp mộtchính sách giảm giá 5% hàng năm cho việc mua bán xăng dầu, 3% tiền mặt cho các dịch vụ ăn uống, 2% tiền mặt để sử dụng các dịch vụ của hãng hàng không; cho ở lại khách sạn, cho thuê xe và du lịch trên biển, bao gồm cả việc đặt phòng thông qua một cơ quan du lịch; và 1% tiền mặt hầu như khắp mọi nơi khác, bên trong hoặc bên ngoài kho Costco. Costco không chấp nhận thẻ tín dụng MasterCard hay Visa, vì vậy TrueEarnings (SM) Business Card có xu hướng là một lựa chọn phổ biến cho các thành viên Costco.
4.4.2.4 Giá . Với chủ trương kinh doanh ít ngành hàng, Costco đã thực hiện mua hàng từ số ít các nhà cung cấp, nhằm gia tăng doanh thu và hưởng một cách tối ưu các ưu đãi từ phía nhà cung cấp. Đồng thời, để theo đuổi tiêu chí sứ mệnh đã đề ra là “mang lại cho khách hàng mức giá thấp nhất có thể” nên Costco luôn cố gắng làm sao để cắt giảm chi phí đến mức tối thiểu để có thể giảm giá các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng. Giá cả của Costco có thể nói xếp vào loại giá hấp dẫn so với các nhà bán lẻ khác tại Mỹ. Cụ thể, Costco chỉ nâng giá bán ra thị trường là 14%, trái ngược với siêu thị và cửa hàng bách hóa, thường thực hiện là 25% đến 50%.
4.4.3 Chiến lược nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến Costco trong việc duy trì lợi thế cạnh tranh. Tại Costco, các nhà lãnh đạo đã vạch ra một bộ các quy tắc hành xử tại nơi làm việc, trong đó, hướng dẫn cách thức các nhân viên của công ty hành động sao cho phù hợp cũng như đẩy mạnh phát triển hệ thống văn hóa của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn đưa ra các chương trình nhằm thu hút nhân tài như:
• Gắn thành tích và lương thưởng nhằm động viên nhân viên làm việc
• Cơ chế khen thưởng dựa trên các mục tiêu đề ra theo quý, năm
• Chế độ đãi ngộ thống nhất
• Giải quyết tốt các mâu thuẫn trong nội bộ
• Tạo dựng một môi trường văn hóa nhân sự đảm bảo “Công bằng, thăng tiến, minh bạch”
• Phát triển các chương trình lãnh đạo kinh doanh và tài chính
• Thiết kế và quản lý sản phẩm bởi những tài năng địa phương và khu vực.
• Quản lý hiệu quả
Bên cạnh đó, tập đoàn bán lẻ này đã thực hiện rất tốt việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, thuyên chuyển nhân viên. Đặc biệt, nhân viên Costco được trả lương khá tốt có mức lương tối thiểu một ngày là 17$. Costco xem các nhân viên của mình chính là những tài sản vô giá cũng nhờ vậy mà hàng năm Costco có số lượng nhân viên chuyển đổi công việc rất là thấp 6% năm so với Sam’s Club là 11% năm. Điều này cho phép nhân viên Costco có chất lượng cao hơn và vì vậy làm giảm tỉ lệ thay thế nhân sự bởi Costco đã mang lại cho nhân viên sự hài lòng và niềm tin vững chắc. Tuy nhiên, Costco đã giới hạn số lượng nhân viên mà họ có trên tầng bán hàng. Bởi vì Costco hiểu rằng đa phần những khách hàng đi đến thường muốn thực hiện việc mua hàng lớn theo cách riêng của họ, thay vì cố gắng để có được tư vấn chuyên môn từ các nhân viên của Costco. Ngoài ra, với chiến lược “Đầu tư nhân lực” hiệu quả, Costco đã tạo một niềm tin vững chắc cho nhân viên nhằm kích thích khả năng làm việc của họ.
• Tuyển dụng thành viên tài năng trong nhóm là những người phấn đấu xuất sắc.
• Phát triển các công cụ giúp các thành viên của Costco tối đa hóa những đóng góp của họ cho công ty.
• Tôn vinh một hệ thống văn hóa ứng xử tại Công ty mà nơi mà những con người chứng tỏ giá trị và được khen thưởng cho việc hoàn thành nhiệm vụ và đạt kết quả to lớn.
• Khẳng định tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong mọi chiến lược, đặc biệt là chiên lược xây dựng thương hiệu của Công ty có thành công hay không một phần lớn phụ thuộc vào nguồn nhân lực. Thêm vào đó, Costco đã tạo cho nhân viên của mình một cảm giác chính Costco là ngôi nhà thứ hai đầy lý tưởng của họ.
• Cung cấp các khóa đào tạo cho nhân viên của họ để nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ nhằm phát huy tốt hơn năng suất làm việc của nhân viên.
• Với quan điểm đầy tiến bộ của vị CEO Jim Sinegal là việc xem nhân viên như một người cộng sự đắc lực, ông đã dần chinh phục được họ một cách hoàn toàn và khiến họ toàn tâm toàn lực với Công ty. Tại Costco, các nhà quản trị luôn tập trung vào công tác tuyển dụng nhân sự, đào tạo, nâng cao nhận thức, và các mối quan hệ thành viên trong nhóm để tạo cơ sở làm việc với hiệu suất caop nhất. Chính bởi hệ thống văn hóa của Công ty đã trở thành một động lực thúc đẩy nhân viên làm việc mỗi ngày.
• Tại đây, người lao động sẽ được làm việc với ban quản lý, đồng hành với nhà quản trị, và là đối tác của các cơ quan bên ngoài như chính phủ và các nhà cung cấp.
• Tuy nhiên, về phía nhà quản trị, vai trò và nhiệm vụ ngày càng cao hơn, bởi họ không chỉ là một nhà điều hành, mà phải thật sự là một người truyền cảm hứng làm việc cho nhân viên làm việc. Bằng cách sử dụng các phương pháp thúc đẩy khả năng làm việc và duy trì tính đa dạng và tôn trọng văn hóa tổ chức. Nhà quản trị sẽ phải dẫn dắt và phát triển nhóm nguồn nhân lực để tìm các ứng viên thích hợp cho các vị trí của công việc nhằm cung ứng cho khách hàng của mình một giá trị đẳng cấp thật sự.
→ Những nỗ lực này của Costco đã mang lại những thành công đáng kể cho công ty trong việc xây dựng một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giỏi chuyên môn nghiệp vụ, cống hiến hết mình vì sự nghiệp phát triển của một tập đoàn bán lẻ và xa hơn nữa là tương lai của cả một lực lượng lao động hùng hậu tại Costco.
4.4.4 Chiến lược R&D hiệu quả.
Chiến lược R&D được xem như nhân tố không thể thiếu để mang lại hiệu quả kinh doanh, thiết kế sản phẩm cũng như năng suất lao động. Nhận thấy sự thành công từ chiến lược này Costco đã đầu tư, hỗ trợ giới thiệu phát triển sản phẩm mới và cải tiến các sản phẩm hiện có.
Costco luôn hoạt động theo phương châm chất lượng sản phẩm hàng đầu sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững. Đạt được điều này công ty không ngừng nghiên cứu cải tiến sản phẩm với mong muốn mang lại khách hàng những điều tốt đẹp nhất mà công ty có thể.
4.4.3.1 Giảm chi phí.
Với chủ trương “Chúng tôi là những nhà bán lẻ tốt bởi chúng tôi tạo ra giá trị tốt và giá rẻ”, Costco đã đề xuất một số kỹ năng cần thiết và khả năng để thực hiện thành công một chiến lược chi phí thấp. Điều này bao gồm tiếp cận vốn và sẵn sàng đầu tư trong chiến lược dẫn đạo chi phí thấp, sản phẩm được mua từ các nhà cung cấp với chi phí thấp và kiên quyết không mua các sản phẩm với giá cao để phân phối lại; thực hiện chuyên môn trong quy trình kỹ thuật bảo quản và lưu trữ hàng hóa; cam kết của nhà quản trị và lực lượng lao động với chiến lược chi phí thấp. Costco cũng tiết kiệm chi phí bằng cách không vứt các túi xách hoặc các vật liệu đóng gói, lưu giữ và đóng gói cho hàng hóa của mình. Ngoài ra, khách hàng phải mang theo túi riêng của họ hoặc sử dụng các hộp vận chuyển hàng hóa từ các nhà cung cấp bên ngoài của công ty. Điều này giúp cắt giảm được đáng kể chi phí cho công ty và từ đó giá của các mặt hàng trên cũng giảm theo.
Bên cạnh việc tiết kiệm các chi phí trong khâu cung ứng và bao bì sản phẩm, dịch vụ, Costco đã xem việc duy trì đội ngũ nhân viên chính là phương thức giảm chi phí tốt nhất. Hàng năm Costco có số lượng nhân viên chuyển đổi công việc rất là thấp 6% năm so với Sam’s Club là 11% năm. Việc nhân viên ít chuyển đổi sẽ làm giảm một lượng chi phí đáng kể do các doanh nghiệp như chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo,…
4.4.3.2 Phát triển kĩ thuật:
Nhận dạng tần số vô tuyến (RFID) là xu hướng mới nhất trong ngành công nghiệp bán lẻ và biết rằng việc lưu trữ hàng tồn kho có thể rất tốn kém chi phí và thời gian với hầu hết các nhà bán lẻ. Costco đã giải quyết bằng cách cung cấp khả năng hiển thị thời gian kiểm kê thực, nhận dạng tần số vô tuyến cho phép các nhà quản trị Costco có thể quản lý hàng tồn kho để theo dõi và kiểm soát nguồn cung cấp hàng tồn kho ở tất cả các lần. Bằng cách tự động hoá quá trình theo dõi hàng tồn kho, các kho hàng tại Costco có thể giảm chi phí bằng cách duy trì mức tồn kho tối ưu. Với RFID, các kho hàng sẽ đảm bảo việc cung cấp một số lượng thích hợp các mặt hàng tại cửa hàng của họ. Việc sử dụng RFID cũng làm cho nó dễ dàng hơn để đạt được nhu cầu cho một sản phẩm nhất định. Ví dụ, Nhà quản lý Costco có thể giám sát bán hàng nhanh với độ chính xác tăng lên, đảm bảo cung cấp hàng tồn kho được lưu kho cho phù hợp.
→ Các bước phát triển kỹ thuật luôn thay đổi trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thiết kế sao cho phù hợp với nhịp độ phát triển của công nghệ và nguồn lực của Công ty.
4.4.3.3 Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp bảo vệ môi trường.
Costco luôn cam kết đối với môi trường như một sự tôn trọng cho cộng đồng và hệ sinh thái mà nơi Costco hoạt động. Đó là lý do mà Costco luôn nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp công nghệ để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hiệu quả, hạn chế tối đa lượng chất thải và tạo nên một môi trường trong lành hơn.
Các tổ chức được Costco thành lập để bảo vệ môi trường như:
Corporate Sustainability and Energy Group (CSEG): Nhiệm vụ của tổ chức này là giúp các doanh nghiệp của Costco hoạt động hiệu quả trong tiêu chí bảo vệ môi trường và thực hiện trách nhiệm với xã hội. Sử dụng chính nguồn tài nguyên của Costco để xây dựng hệ thống xử lý chất thải tối tân. Ngoài ra tổ chức này đã phát triển các giải pháp để quản lý một số khía cạnh trong công việc kinh doanh của chính công ty và lien quan trực tiếp nhất đến tính bền vững; bao gồm: nghiên cứu dữ liệu, theo dõi và phân tích; phát triển chính sách, thiết kế hoặc hỗ trợ các sáng kiến liên quan đến phát triển bền vững, môi trường, kinh tế và mối quan tâm xã hội, giáo dục và nhân viên đào tạo; và tự kiểm toán của các hệ thống của Costco.
Greenhouse Gas Reduction Program (GGRP): Chương trình giảm thiểu khí thải hiệu gây hiệu ứng nhà kính. Costco đã thực hiện một chính sách năng lượng trong một khuôn khổ môi trường, hỗ trợ bởi một chương trình giảm phát thải khí nhà kính (GHG). Trong năm 2007, Costco đã không còn sử dụng HCFC chất làm lạnh, một chất suy giảm tầng ôzôn, trong các hệ thống làm lạnh mới và thay thế, và trong năm 2008, Costco ngưng sử dụng nó trong các hệ thống điều hòa không khí mới và thay thế. Trong năm qua, công ty đã hoàn thành nhiệm vụ cắt giảm khí thải trong các kho đang hoạt động ở Mỹ, Canada và Anh.
Recycling and Waste Stream Management (RWSM): Xử lý chất thải tái chế và quản lý chất thải dòng là một trọng tâm chính của chương trình phát triển bền vững của Costco. Hàng tấn rác thải mà các kho của Costco tạo ra mỗi tuần, phần lớn trong số đó đã từng bị loại bỏ vào bãi chôn lấp, phần còn lại hiện đang được tái chế và tạo thành các sản phẩm có thể sử dụng được, tái chế thành nhiên liệu sinh học hoặc phân bón sinh học….

KẾT LUẬN PHÂN TÍCH
Hiện nay Costco đang là một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Mỹ với doanh thu hàng năm lên đến hơn 70 tỷ USD và còn tiếp tục tăng thêm. Đồng thời Costco Wholesale Club cũng là một tập đoàn bán lẻ toàn cầu đứng vị thứ 8 trên thế giới và được tạp chí danh tiếng Fortune xếp vào vị thứ 29 trong top 500 công ty hàng đầu tại Mỹ. Và là một trong số những doanh nghiệp “được ngưỡng mộ nhất của năm” tại Mỹ.
Để đạt được những thành tựu nêu trên, Costco đã tìm ra hướng đi đúng đắn để đạt được hiệu quả kinh doanh của mình. Đó là: luôn nỗ lực thực hiện sứ mệnh của mình, tức là mang lại cho khách hàng hệ thống sản phẩm có chất lượng cao với mức giá thấp nhất có thể. Hiệu quả kinh doanh của Costco đã được thể hiện qua:
• Doanh thu luôn đạt mức tăng trưởng cao so với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành bán lẻ, hệ thống cơ sở vật chất và hạ tầng ngày càng được nâng cấp và mở rộng, số lượng kho hàng của Costco được mở rộng khắp và không ngừng tăng lên, đội ngũ nhân viên luôn được chú trọng nâng cao về chất lượng cũng như sự chuyên nghiệp trong quá trình làm việc, uy tín về thương hiệu luôn được khách hàng tin dùng và lượng khách hàng trung thành không ngừng gia tăng…. Tất cả những thành quả mà Costco đạt được cho thấy Costco đang từng bước đi đến với tất cả các đối tượng khách hàng và doanh nghiệp Costco đang trở thành một công ty lớn mạnh trên trên toàn thế giới.
• Việc sở hữu cho doanh nghiệp những lợi thế cạnh tranh tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho Costco có được những thị phần tốt. Tuy nhiên, không phải mọi lợi thế đều có thể đứng vững tại một vị trí nhất định, mà trong thế giới luôn biến động thì doanh nghiệp cũng cần phải có những thay đổi để phù hợp với thị trường và có thể cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp khác được. Đây chính là một bài học cho Costco khi mà đối thủ cạnh tranh Walmart đã từng rơi vào tình trạng sở hữu được sức mạnh cạnh tranh nhưng không giữ gìn và phát triển dẫn đến sự thất bại về tại những thị phần vốn có của họ. Chính vì rút ra được những bài học cho mình từ Walmart nên Costco đã không ngừng cố gắng để giữ vững những lợi thế cạnh tranh đó như việc đầu tư hơn nữa vào hệ thống kho bãi, kho hàng tại các địa điểm kinh doanh trên toàn thế giới, Costco luôn nâng cao hệ thống chính sách đối với nhân viên của mình, tạo cho nhân viên nhiều cơ hội làm việc và thăng tiến trong công việc hơn. Việc gắn kết những lợi thế này với tất cả những con người đang cùng chung chí hướng với Costco là điều không thể nào tách rời được. Đồng thời Costco cũng thấm nhuần được bản chất và định hướng phát triển của ngành bán lẻ đó là sự gắn kết khách hàng với doanh nghiệp, cho nên đặc điểm về lợi thế cạnh tranh được Costco quan tâm đề cao nhất là “Đáp ứng khách hàng vượt trội”, và kết quả mà Costco nhận được là ngày càng có nhiều đối tượng khách hàng đến với mình hơn.
• Năng lực cốt lõi mà công ty rút ra được cho những hoạt động của mình đó chính là đối tượng khách hàng nội bộ và các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Với việc nhận định năng lực cốt lõi đó, Costco đã không ngừng cố gắng để dịch chuyển giá trị vào trong từng sản phẩm và từng thị trường kinh doanh mới thông qua hệ thống chính sách cải thiện về chất lượng sản phẩm và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, giữ vững và phát triển đồng bộ văn hóa tổ chức của doanh nghiệp ở mọi nơi, mọi lúc mà nhân viên của Costco xuất hiện.
• Đa phần chuỗi giá trị của ngành bán lẻ được tạo nên từ hàng loạt các hoạt động như phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, quản trị nguồn nhân lực, hoạt động thu mua, dịch vụ khách hàng, chính sách marketing và bán hàng, hoạt động sản xuất…Một số doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt tất cả các yếu tố đó, một số doanh nghiệp sẽ chỉ thực hiện được một phần các hoạt động trong chuỗi giá trị đó, mỗi hoạt động trong chuỗi giá trị đều phản ánh sự phù hợp chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như Walmart hay BJ’s Clup họ đều thực hiện tốt về chính sách marketing và bán hàng, hoạt động sản xuất, đầu tư về cơ sở hạ tầng hay hệ thống thông tin. Thì Costco lại có những ưu thế trong việc thực hiện tốt các chính sách về hệ thống thông tin, phát triển cơ sở hạ tầng, quản trị nguồn nhân lực, hoạt động thu mua hay dịch vụ khách hàng. Ở Costco chúng ta khó có thể tìm kiếm được những thông tin về quảng cáo, bán hàng hay hoạt động sản xuất, bởi vì phụ thuộc vào tính chất kinh doanh của ngành và hơn nữa, Costco luôn đặt phương châm phấn đấu là mang đến cho khách hàng những giá trị và dịch vụ tốt nhất ở mức giá thấp nhất. Việc đưa ra mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải cắt giảm tối đa các nguồn chi phí không đáng có. Đây chính là lợi thế của Costco nhưng đây cũng chính là một điều thiếu sót của doanh nghiệp, vì nhờ vào quảng cáo và bán hàng, nhờ vào tốc độ nhanh của công nghệ và các hoạt động PR mà doanh nghiệp có thể tiếp cận tốt với hàng loạt các đối tượng khách hàng khác nhau mà lượng chi phí bỏ ra tương đối thấp, từ đó có mở rộng được thị phần của doanh nghiệp mình và thu lại doanh thu cao hơn.
• Ngoài những thành tích đạt được thì Costco vẫn còn hạn chế trong việc tự sản xuất các sản phẩm tươi sống để có thể cung cấp cho khách hàng chất lượng tốt nhất mà không phải phụ thuộc vào các nhà cung ứng khác. Việc tạo ra cho doanh nghiệp mình một khu vực tự cung tự cấp các mặt hàng tươi sống sẽ khiến cho giá thành của doanh nghiệp rẻ hơn và có thể đảm bảo tốt cho vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, việc mở rộng sản xuất sẽ giúp cho Costco nhận được nhiều sự ưu ái của khách hàng hơn.
Chính nhờ những phương thức đã thực hiện nêu trên thì Costco đang dần hiện thực hóa được viễn cảnh của mình là: “Trở thành công ty hàng đầu trong tâm trí mọi người”.
Qua việc nghiên cứu về doanh nghiệp Costco trong thị trường ngành bán lẻ, những bài học và kinh nghiệm cũng như các chiến lược và các bước thực thi chiến lược đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về những nguyên lý cơ bản kinh doanh trong nền kinh tế nói chung và trong ngành bán lẻ nói riêng. Không phải doanh nghiệp nào cũng có được lợi thế cạnh tranh một cách dễ dàng, có được nó rồi thì cần phải lập ra những kế hoạch để có thể giữ vững và phát huy nó hơn nữa lúc đó chúng ta mới có thể giành được những vị trí trong kinh doanh cũng như sự tin dùng của khách hàng hơn. Hơn nữa, ngày nay với thị trường lao động đang dồi dào nhưng cũng lại rất khan hiếm về lao động giỏi, việc xác định những chính sách và kế hoạch cho việc thu hút và giữ chân đội ngũ lao động có chất lượng cao, có khả năng sáng tạo tốt và niềm đam mê trong công việc là điều mà các doanh nghiệp phải cần có sự nỗ lực tìm kiếm. Cạnh tranh, không chỉ về cơ sở vật chất, về tài chính mà còn có cả về con người. Việc tìm hiểu doanh nghiệp Costco- một trong những doanh nghiệp có sự thành công vượt bậc trong thị trường kinh doạnh của Mỹ sẽ cho ta những bài học đắt giá về sự khôn khéo trong cách vận dụng các lý thuyết kinh doanh, các nguyên lý và nguyên tắc cơ bản để có được thành công.
Ngoài ra, nghiên cứu về ngành bán lẻ- đây hầu như là một ngành nghề mới với môi trường kinh doanh ở nước ta, tuy thị trường kinh doanh nước ta cũng có những doanh nghiệp bán lẻ nhưng so với tầm quốc tế thì chúng ta chưa có một doanh nghiệp như Costco để có thể phát triển ngành kinh doanh bán lẻ. Hiện nay trên thế giới thì đây được xem như là một ngành mới có nhiều tiềm năng phát triển và là một ngành nghề kinh doanh mang tính hấp dẫn cao. Tại thị trường kinh doanh của ngành này chúng ta không phải chỉ dựa vào nguồn vốn chúng ta có là được mà còn cần phải có nhiều yếu tố khác, mỗi yếu tố là một tầm quan trọng và nó được liên kết với nhau- hoàn toàn không thể tách rời các yếu tố đó được.
Vấn đề được đặt ra hiện nay, đó là hầu hết doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam vẫn chưa nhận thấy được tầm quan trọng của việc đưa ra sứ mệnh- viễn cảnh, mọi công tác hoạt động hầu như chỉ là những kế hoạch trong ngắn hạn mà không có nền tảng vững chắc để có thể ứng phó với những biến động của thị trường, gây ra tình trạng một số doanh nghiệp khi đứng trước những thay đổi của nền kinh tế thì dễ rơi vào tình trạng phá sản. Đa phần các doanh nghiệp kinh doanh của nước ta dễ rơi vào tình huống thua tại sân nhà vì các doanh nghiệp đó chưa có một chiến lược kinh doanh, chưa có được một viễn cảnh- sứ mệnh để có thể tạo ra được một lý thuyết kinh doanh kiên trì và bền vững, và hơn nữa sự cạnh tranh cùng phát triển để bảo vệ toàn bộ thị phần nội địa của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nước ta vẫn chưa được thực hiện một cách hợp lý và hoàn thiện nhất. Đây là vấn đề đang đặt ra cấp thiết cho các nhà kinh doanh trong nước, phải làm sao để các doanh nghiệp nước ngoài vào nước ta kinh doanh chỉ là những đối tác kinh doanh và chúng ta có thể học hỏi phương thức kinh doanh để cho chúng ta sẽ là những người chủ của đất nước và của thị trường.
Đồng thời qua bài tập nghiên cứu trên, nhóm chúng tôi đã thật sự sở hữu được một cái nhìn khá toàn diện về chiến lược và các cách thức thực hiện chiến lược cho 1 công ty cũng như cho từng cá nhân mình để từ đó nhận thấy được tầm quan trọng của chiến lược trong sự thành công của công ty cũng như cho sự thành công của bản thân mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Sách Quản trị chiến lược – PGS.TS Lê Thế Giới, TS Nguyễn Thanh Liêm, Ths. Trần Hữu Hải
 Báo cáo tài chính của Bộ Thương Mại Mỹ về Costco
 Website : http://www.costco.com http://www.voanews.com http://en.wikipedia.org/wiki/Costco http://www.oppapers.com

Similar Documents

Premium Essay

Quatitative Lit

...of college. She is anticipating a large expense on books but is hoping to save some money on purchasing school supplies by looking at discount retailers instead of the college bookstore. Misty has found two companies, Company A and Company B, with some great back to school deals on school supplies. Company A is offering ten percent off each dollar spent on school supplies with no minimum purchase required. While that sounds like a great deal, Company B is offering twenty-five percent off all school supplies purchased after spending an initial one hundred dollars. While both options offer a great discount, Misty wants to determine which would save her the most money. Before moving any further, Misty must determine what her total bill for school supplies might be by identifying the items she will need to purchase and then totaling the final cost. Once that has been ascertained, she will need to calculate the possible savings on each plan to determine which one will be most cost effective. Task B In order to calculate the savings, Misty is going to let (y) represent to total cost of her school supplies after all discounts have been applied. She will use (d) to represent the discount percent she is going to receive from the company. As prices from each company are comparable, she has calculated the total cost of her school supplies to be $230.00 which will be represented as the variable (x). The following is an...

Words: 776 - Pages: 4

Premium Essay

Qlt 1 Task 5

...of college. She is anticipating a large expense on books but is hoping to save some money on purchasing school supplies by looking at discount retailers instead of the college bookstore. Misty has found two companies, Company A and Company B, with some great back to school deals on school supplies. Company A is offering ten percent off each dollar spent on school supplies with no minimum purchase required. While that sounds like a great deal, Company B is offering twenty-five percent off all school supplies purchased after spending an initial one hundred dollars. While both options offer a great discount, Misty wants to determine which would save her the most money. Before moving any further, Misty must determine what her total bill for school supplies might be by identifying the items she will need to purchase and then totaling the final cost. Once that has been ascertained, she will need to calculate the possible savings on each plan to determine which one will be most cost effective. Task B In order to calculate the savings, Misty is going to let (y) represent to total cost of her school supplies after all discounts have been applied. She will use (d) to represent the discount percent she is going to receive from the company. As prices from each company are comparable, she has calculated the total cost of her school supplies to be $230.00 which will be represented as the variable (x). The following is an algebraic...

Words: 774 - Pages: 4

Premium Essay

Paper 1

...determination. Southwest’s operations involves low cost methods to get customer to places while the culture focuses on promotion of its satisfaction-based culture- both internally and externally; people seem to love giving into the company more than they love the company’s returns. A big airline is most likely to be the competitor. It is very likely that the corporation can introduce a system of short-haul, cheap flights via a standardized fleet with ease. The billions in revenue generated from other divisions can provide the capital required; they can even have the option to operate at a loss for a while. The question, then, turns to one of sustaining this division by attracting customers from companies like Southwest. Besides setting low prices and attempt to maximize efficiency, the question becomes: can the division’s efficiency outstrip that of Southwest’s? As stated, Southwest’s culture inspires employees to work, thus productivity and efficiency increases. This is the key behind the company’s success: fostering culture and turning the results into profit. Can a big company replicate or build the culture? Replication is difficult because usually big wigs are reluctant to change their own culture of following rules to the letter like traditional big companies to an upbeat style of Southwest. Instead of satisfying customers, maximizing shareholder value takes priority and this choice could be detrimental to the divisions’ cause (shareholders may also not be happy at the prospect...

Words: 416 - Pages: 2

Free Essay

Qcenter-Fivecompaniesemployeeslove-Whitepaper (1)

...CORPORATE CULTURE SECRETS OF FIVE COMPANIES EMPLOYEES LOVE How innovative companies are creating ways to build company culture while seeing tangible benefits. INTRODUCTION Creating the right culture for your company could be the best investment you ever make – and often, it doesn’t cost a dime. The world’s most innovative companies find hidden value by operating outside of established business culture. Time and time again, competitors are left asking, “How did they do that?” CORPORATE CULTURE SECRETS OF FIVE COMPANIES EMPLOYEES LOVE The answer is simple: Culture. The right culture fosters innovation, finds talent in unexpected places, and empowers employees at all levels. There isn’t a one-size-fits-all solution, but the following examples from leaders of innovative company culture will help you adopt a mindset that inspires greatness. /02 CORPORATE CULTURE SECRETS OF FIVE COMPANIES EMPLOYEES LOVE FOSTERING INNOVATION WHILE DEVELOPING EMPLOYEES If you get the culture right, most of the other stuff will just take care of itself. Tony Hsieh, Founder and CEO, Zappos.com /03 FOSTERING INNOVATION WHILE DEVELOPING EMPLOYEES Ideas From Everywhere (IFE) is a program for CareerBuilder employees, launched nearly 8 years ago as part of a company decision to adopt a strategy centered on innovation. In essence, employees are encouraged to submit their ideas for new businesses within the company. Their fellow employees are then asked to vote for the best idea...

Words: 1590 - Pages: 7

Premium Essay

Addidas Issues

...Although the imminent success in the last few years,some issues have brought the company down. The pending issues that are troubling the company are the employees conditions abroad, the buying of reebok and it's sales drop last year 2012. In the website oxfam, which analyses the conditions of workers abroad, it is stated:" we asked Adidas to implement worker's rights in Indonesia". (Oxfam 1). The complaints relate to the the ongoing problems of not matching wages with the rising prices of food and supporting work abroad. This can become a greater issues because most manufacturing is done abrasive and foreign countries could rebel against western companies hence slowing down productions or damaging products. Source: https://www.oxfam.org.au/explore/workers-rights/adidas/talking-with-adidas/ Another issue is the acquisition of Reebok, although buying another company cuts competition it also bring greater responsibilities. According to article on sportsdailybusiness.com Adidas has not gained any profit from Reebok rather loss. As it states in the article that since the acquisition in 2006, Adidas has struggled to raise to power the brad, commercial irregularities have been caught and it has suffered through the NHL lockout. Buying companies may eliminate competition but can bring great loss to the company if the other company itself is doing midly poor. Source: http://m.sportsbusinessdaily.com/Daily/Issues/2012/11/09/Finance/adidas-Reebok.aspx Lastly but not least...

Words: 315 - Pages: 2

Premium Essay

Small Business

...Examination Paper ESI Companies is a small company in Bartlett, Tennessee. ESI Companies is proud of their credit of providing tactical security specialist, and solutions to relieve threats to the environment. They install and build security systems in courthouse, detention facility, transportation hub, office building, and production plant. The company has partnered with private industry, law enforcement, military agencies, and correctional and detention facilities to keep their operating environments safe and secure from the threats of criminal activity and terrorism. Organizational Structure ESI Companies small business organizational structure is or can be a partnership. They are comfort of knowing their professional posses the needed skills and expertise to assist with the customers design and build techniques with courthouse, detention facility, office building, production plant, and others. They also partner with customers for facilities renovations, and maintenance of their security system regardless of any unique and challenging security needs.    ESI Companies requires the customer partner in the design and implementation of their standards of operation intended to reduce the risks of security catastrophes. ESI Companies believe in working together to design, implement, build, install, and support state – of – the – art electronic surveillance and security equipment for the business run smoothly and successfully. Management and Leadership ESI Companies employs culturally...

Words: 822 - Pages: 4

Free Essay

Kcp Suger

...Times| More  |Log In|Join| Stocks ------------------------------------------------- Top of Form NewsStock Quote Bottom of Form ------------------------------------------------- Top of Form | | Bottom of Form | | Home News  Markets IPO Personal Finance Mutual Funds Tech Jobs Opinion Features Blogs Slideshows  ET PortfolioET SpeedET NOW Stocks  Market Live Regulation Global Markets Forex IPOs/FPOs/Rights issues Bonds Money Markets Commodities Real Estate Analysis Market NewsStocks in NewsViews/RecommendationsStock QuotesMarket Calendar You are here: ET Home » Markets » Stocks » Stock Quotes » KCP Sugar & Industries Corporation Ltd. » Directors report * Summary * Prices * Financials * Reports * Company Info * News * Competitors * ET Buzz Tracker New Directors ReportChairman's SpeechFinished Products KCP Sugar & Industries Corporation Ltd. BSE: 533192NSE: KCPSUGINDEQ58888: kcpsi IND: SugarISIN code: INE790B01024SECT: Sugar BSELIVE03:40 PM | 26 Apr 2013 18.00 Change: -0.25(-1.37%)Volume: 4,357 Open: 18.35Prv. Close: 18.25 Today:  17.95 52-Wk:  14.50 18.35 26.00 Bid: 0.00(0) Offer: 0.00(0) NSELIVE03:31 PM | 26 Apr 2013 18.05 Change:-0.25(-1.37%)Volume: 17,561 Open: 18.25Prv. Close: 18.30 Today   17.80 52-Wk   14.70 18.50 26.05 Bid: 0.00(0) Offer: 0.00(0) You can view full text of the Director's Report for KCP Sugar & Industries Corporation Ltd. Director Report  Mar2011   Mar...

Words: 2927 - Pages: 12

Premium Essay

You Decide- Medco and Merck Merger

...information form several key employees within the organization in order to determine whether the merger will be profitable and allow the company continued growth. This analysis will include supporting calculations regarding the two companies becoming one. | Ladies and gentlemen I have been given the task of providing my recommendations as to our company (Merck), acquiring Medco. An evaluation of both companies will be completed so that I can provide accurate feedback as to the pros and the cons of the proposed merger. There will also be an analysis performed to determine the cost effectiveness and the potential synergy of the combined companies. Included in this recommendation you will find a (DCF) discounted cash flow, this will determine whether or not the post-merger company will have the ability to overcome any opposition that be in question. I will also be discussing the proposed strategy that we intend to take, should we agree to the merger. We will explore what works well for each organization and the best way to combine those efforts to maximize on continued growth for the organization. We here at Merck, being the world’s largest drug manufacturer and leader of research and development efforts, have determined that there has been tremendous growth in the area of managed care. Medco is the leading prescriptions benefits Management Company and marketer of mail order pharmaceuticals. It is noted that, experts predict that “90% of Americans will have drug costs included...

Words: 1774 - Pages: 8

Free Essay

Xacc 280 Wk 8 Assignment Internal Controls

...outs of internal controls. It will also tell why they are important not only to companies, but why they are important to investors, creditors, and even the public too. Internal controls are a serious of methods and measures that companies put in place to insure that errors or irregularities in the accounting process do not happen very often. In every company there is a chance of having one or more employees who are dishonest and may take from the company. Internal controls helps to keep this from happening on a regular basis. Internal controls have two primary goals. The first primary goal is to safeguard a company’s assets. This goal is to protect a company’s assets from being misused without permission, theft, and even robbery. The second goal of internal controls is to improve the consistency and correctness of a company’s accounting records. Internal controls accomplish this goal by decreasing the threat of errors or irregularities in the financial accounting process (Internal Controls, 2012). These two goals help make companies trust their employees and investors feel confident in their decision to invest in a company. Internal controls have not always been enforced. This is the reason for the collapse of Enron, Tyco, etc. The Sarbonese-Oxley Act (SOX) has helped make internal controls a requirement for all publically traded U. S. Corporations. SOX forces companies to pay attention even extra attention to their internal controls. The Sarbonese-Oxley...

Words: 1146 - Pages: 5

Free Essay

Workforce Diversity

...orientations. No more is our country made up of only Caucasians and African Americans. Diversity is all around us and tolerance is what needs to be learnt by individuals, groups, and companies. The problem is that we all know that workforce diversity is something we can’t avoid, but many of us still try to. When someone doesn’t speak our dialect or eats different food in the lunchroom it can create uncertainty among people who are uncomfortable with “new.” It is people’s natural reactions and human instincts that make accepting new people who are different scary and unnerving. McDonalds, Dell and Boeing are three companies that have managed multicultural organizations well and continue to show other companies what a benefit it can be. Workforce diversity is a term that arose in the 1970’s and hasn’t stopped rearing its head to society. McDonalds was one of the first companies in the seventies that had a department devoted to affirmative action. Pat Harris is currently McDonald’s chief diversity officer overseeing an evolving diversity initiative. She existed with the company during the early stages of workforce diversity. Harris claims that she doesn’t use the word program to describe the company’s objective regarding diversity because it has a beginning and an end. Diversity is an ever-changing issue for the company and being flexible and open to new possibilities is important. Pat claimed that education would drive business and ensure that everyone understood variety in people. Educational...

Words: 2589 - Pages: 11

Premium Essay

Procter & Gamble:

...Procter and Gamble (P&G). In the beginning, P&G had just supply soap and candles to the Union armies, but now it has become to a global manufacturing, distribution, and marketing company focusing on providing branded products with superior quality and value. It provided over 300 brands reaching consumers in about 140 countries. P&G is focusing on provided fashion, high quality products for consumers. In order to satisfy consumers, P&G segment its consumers into different group, such as age, gender, ethnicity, material status, and low income consumers. With the segmentation, P&G could analyze what consumers’ demand. Human’s living standard is improved rapidly. People is getting to pay more attention on cleaning products to keep their bodies clean and looking good. Most of the people thought that beauty/feminine care products were just for females, but actually the number of men spending time in front of the mirror, grooming themselves had increased. With the growing trend for men to use beauty products, P&G started manufacturing more products for them and try to satisfy their needs. For example, they designed the products so that they would attract male consumers, by using dark colors for the packaging so that it looked more masculine. P&G is always try to satisfy needs of consumers. With a company which had more than 100 years history, P&G was strong in brand quality reputation, price competition, scales of economic, variety of products, and brand recognition but it still...

Words: 3374 - Pages: 14

Premium Essay

Essay

...“The dividend decision is unimportant to the wellbeing of a company.” Discuss Stock is a product of socialization production, and the earliest stock can be tracked back to 17th century. In terms of stock, dividend decision is an important concept, which can not be ignored. Dividend decision is defined as ‘Determines the division of earnings between payments to shareholders and retained earnings.’ ( http://finance.mapsofworld.com/corporate-finance/investment-decision/dividend.html ) Dividend decision is also called dividend policy, which has always been disputed. However, no matter how it is debated, dividend policy is very important to the healthy and orderly operation of a company. In the fist place,this essay will discuss the effect of different dividend policies on companies running, secondly indicate dividend decision should be changed to be fit for different growth periods and various investment opportunities, thirdly investigate how the refunding ability and cost of a company are affected by dividend policies, after that this paper will talks about the relationship between dividend decision and the structures of control rights to an enterprise, finally this article will evaluate the M&M theory and further prove that the importance of dividend policies for a corporation. There are diverse types of dividend policy, and each policy has different influence on corporations. Generally,Constant Payout Ratio (CPR), Constant Dollar Dividend Policy(CD), and Regular with...

Words: 270 - Pages: 2

Premium Essay

Lexmark Canada Case Study

...that was spun off from the IBM Corporation to be a standalone business and this has caused some restructuring within the company. The sales department underwent a major shift from individual compensation packages to a team compensation concept that was not immediately embraced by everyone in the organization which led to some defections and put the company in a position to be short staffed. This raised questions about the concept itself and whether it was a workable plan and also if the compensation is an adequate motivator and measure of personal performance. The analysis of this case really comes to the point of do they have the right people to make this team work? And thru continuing education can the company get and retain the right people? Is the compensation package correct? These questions and more will be addressed. The problem started by being short staffed almost from the start when two account managers quit due to lack of control of their earnings as they saw it and disappointment from not being chosen as team leader. Getting the right people on board quickly and effectively would be a key, but “As difficult as it is, resist the temptation to hire for the short-term because bad hires are poison.” (Tao, 2012) This is true in this case because they were worried about making quotas, but if they hire the wrong person then it only sets the company farther behind. This is all a huge part of the salesforce socialization. “Salesforce socialization refers to the process by...

Words: 1524 - Pages: 7

Free Essay

It Doesn't Matter

...matter “If a company needs evidence of the kind of money that might be saved, it need only look at Microsoft’s profit margin” Excerpts from a company’s strategy document • ...the company will ensure that it will have at least 2 plug points in each room with AC connection. • The switches will be white in color and will make a ‘click’ sound on pressing • Press to hear the click sound Disclaimer • We all agree to the fact that IT plays a crucial role in running an organisation. • All that we are driving at is that the existence of IT does not grant a competitive advantage to a company, anymore In other words, IT lets you remain in the race, Winning is a totally different ball game altogether The (lost) Edge • Can IT provide an edge for you? • You only gain an edge over rivals by having or doing something that they can’t have or do. • By now, the core functions of IT – data storage, data processing, and data transport – have become available and affordable to all. • And hence they are becoming costs of doing business that must be paid by all but provide distinction to none Risk >>> Advantage • When a resource becomes essential to competition but inconsequential to strategy, the risks it creates become more important than the advantages it provides • Lets classify technologies into • Proprietary technologies • Infrastructural technologies. • Proprietary technologies can be owned, actually or effectively, by a single company. • Infrastructural...

Words: 837 - Pages: 4

Premium Essay

Individual Assignment

...the factors that cause someone to commit occupational fraud”; it is widely used within business companies. It consists of three components that, together, lead to fraudulent behavior. Those three factors that must be present at the same time in order for an ordinary person to commit fraud: pressure, opportunity and rationalization. Michael D. Frenza has mentioned it in his article “Fraud perpetrators usually have a non-sharable pressure, they recognize a perceived opportunity, and then they rationalize their actions”. It is so important for companies to incorporate the fraud triangle theory in order to reduce the risk of misconduct within their organization. A company must recognize the common elements in most fraud cases. Once an employee has a pressure, they must find an opportunity to remedy their problem. There are a lot of opportunities within the companies for them. For example, the weak internal controls that fail to prevent, lack of management by top managers, irregular of auditors. When they take the advantage of those opportunities, they rationalize their actions. Most of them don’t realize they are Criminals. They all have one common sense that they will pay back money later to make up the economic losses. It seems like not a big deal for them. The pressure component of the Fraud Triangle is not easily controlled by companies. Therefore, it is important for companies to recognize pressures facing employees carefully. Employees are humans not machines; top managers...

Words: 650 - Pages: 3