Free Essay

Viettel

In:

Submitted By hanroro711
Words 6538
Pages 27
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

1

MỤC LỤC
Giới thiệu chung về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel và Tổng công ty cổ

I.

phần đầu tư quốc tế Viettel 1. Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel…………………………………….......trang 3 2. Tổng công ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global)………………trang 4 II. III. Chặng đường phát triển của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel………….trang 5 Thành tựu đạt được sau 25 năm thành lập và phát triển 1. Các giải thưởng……………………………………………………………..trang 12 2. Doanh thu…………………………………………………………………..trang 13 3. Thị trường kinh doanh……………………………………………………...trang 14 IV. Bài học thành công của Viettel…………………………………………….trang 17 Kết luận…………………………………………………………………….trang 20

V.

2

I.

Giới thiệu chung về tập đoàn Viettel và Tổng công ty cổ phần đầu tư Viettel 1. Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng 100%

(Viettel Global)

vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) do Bộ Quốc phòng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin. Loại hình: doanh nghiệp quân đội nhà nước Ngành nghề: dịch vụ Bưu chính – viễn thông (cố định, di động, internet) Thành lập: năm 1989 Trụ sở chính: số 1 Trần Hữu Dực, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm Hà Nội Tổng giám đốc: Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng Lãi thực: 27.000 tỉ VND (2012) ~ 1,35 tỷ USD Nhân viên: 24.500 người (tháng 12/2010) Slogan: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way) - Viettel luôn nỗ lực để thấu hiểu khách hàng, lắng nghe khách hàng. Triết lí kinh doanh: Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng. Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Đem những gì tốt nhất của Viettel ra nước ngoài. Viettel sinh ra từ khó khăn với tinh thần của người lính nên không ngại đi vào vùng có “địa tô” thấp.Vì khó khăn nên Viettel đêm

3

không được ngủ và phải thức nghĩ cách nên sẽ trưởng thành hơn. Viettel có triết lý văn hóa là “vào chỗ chết để tìm đường sống”, đây là nhận thức quan trọng của Viettel. Mục tiêu phát triển: Theo định hướng phát triển đến năm 2015, Viettel không chỉ muốn khẳng định vị thế chủ đạo quốc gia về viễn thông và công nghệ thông tin, mà còn có khát vọng trở thành tập đoàn đa quốc gia, nằm trong tốp 30 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất thế giới. Doanh thu đến năm 2015 là khoảng 200.000-250.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ 15-17%/năm. Chiến lược kinh doanh của tập đoàn trong 5 năm tới hướng vào 3 lĩnh vực chính là: Viễn thông (thị trường cả trong và ngoài nước) chiếm 70%; sản xuất thiết bị điện tử, viễn thông; đầu tư bất động sản. 2. Tổng công ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global) Tổng công ty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel trực thuộc Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel được thành lập vào 24/10/2007 dựa trên lực lượng của Ban quản lý dự án đầu tư nước ngoài làm nòng cốt, tập đoàn giữ cổ phần chi phối với vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần đầu là 960 tỷ VND. Trụ sở: tầng 20-21 Tòa nhà Viettel số 1 Trần Hữu Dục, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội Lĩnh vực kinh doanh chính: Các dịch vụ bưu chính viễn thông Phát triển các phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh thiết bị điện, điện tử viễn thông, công nghệ thông tin và thiết bị thu phát vô tuyến điện Xây dựng công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, truyền tải điện Khảo sát, lập dự án công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin...

Các công ty con: (tỷ lệ sở hữu) Công ty TNHH Viettel Overseas (100%) Công ty Viettel Timor Leste, UNIP, LDA (100%)
4

-

Công ty TNHH MTV Viettel Cambodia (90%) Công ty TNHH Movitel (70%) Công ty Viettel Cameroon (70%) Công ty National Telecom S.A. (Natcom) (60%) Ngày 26/8/2013, Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định đổi tên Công ty CP

Đầu Tư quốc tế Viettel thành Tổng CTCP đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global) và tăng vốn điều lệ lên 12.348 tỷ đồng. Viettel Global bắt đầu xúc tiến hoạt động đầu tư ra nước ngoài từ năm 2006, tính đến 3/2014, Viettel Global đã xúc tiến đầu tư vào 9 thị trường ở các châu lục khác nhau. Mục tiêu đầu tư ra nước ngoài của Viettel global tính đến năm 2015 là đầu tư sang các thị trường nước ngoài có tổng dân số là 300 triệu dân. Doanh thu ngoài nước bằng ½ doanh thu tại thị trường trong nước. Mục tiêu xa hơn nữa là vào năm 2020, thị trường nước ngoài cuat Viettel Global sẽ lên đến 500 triệu dân, doanh thu thị trường nước ngoài sẽ lớn hơn doanh thu tại thị trường trong nước. II. Chặng đường phát triển của Tập đoàn Viettel A – Giai đoạn khởi nghiệp Năm 1989: ngày 1/6: Hội đồng bộ trưởng đã ra nghị định số 58/HDBT quyết định thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được thành lập, là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) là đơn vị sản xuất kinh doanh tổng hợp, hoạt động theo chế độ hoạch toán kinh tế độc lập trực thuộc bộ tư lệnh thông tin liên lạc. Năm 1990: Bộ phận xây lắp công trình đầu tiên của Tổng Công ty gồm 10 người đã hoàn thành xây dựng tuyến vi ba Hà Nội – Vinh cho Tổng cục Bưu Điện. Trong năm 1990 doanh thu của tổng công ty đạt 1 tỷ 461 triệu, lợi nhuận 125 triện đồng. Năm 1994: Xây dựng cho Tổng cục bưu điện các tháp anten viba và xây dựng các cột phát sóng cho các đài truyền hình. Lần lượt là xây dựng tháp Bưu điện Quảng Ninh cao 72 km và Đài truyền hình Đà Nẵng cao 85 km, cột Đài truyền hình Tuyên Quang cao 125km
5

Năm 1995: Quyết định đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử Viễn thông quân đội. Tên giao dịch quốc tế là Vietel (có 1 chữ ‘t’, chưa phải Viettel). Công ty được phép bổ sung ngành nghề kinh doanh: các dịch vụ bưu chính viễn thông trong và ngoài nước bên cạnh các ngành: xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử thông thin, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế, lắp ráp các thiết bị điện tử. Đây là thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi Vietel được cấp phép kinh doanh tất cả các dịch vụ bưu chính viễn thông. Doanh thu: 13 tỷ đồng; lợi nhuận: 620 triệu đồng. Từ năm 1997 đến 1999: Hình thành Chi nhánh phía Nam tổ chức hoạt động dịch vụ và kinh doanh điện tử viễn thông tại địa bàn các tỉnh phía Nam. Viettel được giao nhiệm vụ thực hiện dự án đường trục cáp quang quân sự Bắc – nam. Lần đầu tiên, Viettel thực hiện một dự án thực sự là của mình và áp dụng công nghệ thu phát trên một sợi. Đây cũng là dự án công nghệ cao đầu tiên của Việt Nam không có sự tham gia của chuyên gia nước ngoài. Thành lập Trung tâm Bưu chính Vietel - Dịch vụ đầu tiên đem lại những kinh nghiệm kinh doanh cho người Viettel. Năm 1999: doanh thu: 36 tỷ đồng; lợi nhuận: hơn 790 triệu đồng B – Tham gia và làm bùng nổ thị trường viễn thông Đây là khoảng thời gian Viettel chính thức tham gia thị trường viễn thông phá thế độc quyền và đánh dấu bước ngoặt lịch sử của Viettel chính thức kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 5 năm được cấp phép. Năm 2000: 0 giờ, ngày 15/10, công ty điện tử viễn thông Quân Đội chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu phí dịch vụ điện thoại đường dài, sử dụng công nghệ VoIP trên tuyến Hà Nội – TP Hồ Chí Minh. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt lịch sử của Viettel, chính thức kinh doanh dịch vụ viễn thông đầu tiên sau 5 năm được cấp phép.

6

Cũng trong năm 2000, Viettel đã lắp đặt thành công cột phát sóng của Đài truyền hình quốc gia Lào, cao 140m, và một số cột ăngten cho LaoTelecom, đánh dấu khả năng sản xuất kinh doanh vươn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Năm 2002 – 2003: Ngày 28/12/2002, Vietel chính thức khai trương dịch vụ truy nhập Internet 1278 với số lượng 186 khách hàng đầu tiên, tổ chức thuê đường truyền internet quốc tế 2MBps phục vụ khách hàng truy nhập nhanh hơn và giảm giá thuê bao xuống còn 1/3 so với giá hiện hành. - Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài PSTN tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, sau 3 tháng đã có gần 1.500 thuê bao, doanh thu đạt 2 tỷ đồng. - Bắt đầu triển khai lắp đặt hạ tầng mạng lưới điện thoại di động (gọi tắt là pha 1). - Tổ chức khai trương Cửa ngõ viễn thông quốc tế sau 7 tháng được cấp giấy phép. Sự kiện được Hội nhà báo Công nghệ thông tin bình chọn là 1 trong 10 sự kiện CNTT và truyền thông năm 2003. Đây là tiền đề tạo cơ sở ban đầu cho Công ty triển khai xây dựng hạ tầng truyền dẫn quốc tế, đa dạng hóa và nâgn cao chất lượng các loại hình dịch vụ viễn thông. - Lần đầu tiên doanh thu của Viettel vượt ngưỡng con số 1.000 tỷ đồng. Năm 2004: Viettel chính thức sử dụng logo, slogan và bộ nhận diện thương hiệu hiện tại. Triết lý kinh doanh, triết lý thương hiệu được giới thiệu, phổ biến cho toàn thể CBNV. Lần đầu tiên, một doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam đầu tư và bỏ công sức làm thương hiệu có hệ thống và chuyên nghiệp. Ngày 15/10/2004, mạng thông tin di động Viettel chính thức được khai trương. Tiếp theo đó là một giai đoạn phát triển vũ bão của Viettel làm bùng nổ thị trường viễn thông. - Sự phát triển thần tốc với doanh thu năm sau gấp đôi năm trước trong 5 năm liền (2004 2009). - Định nghĩa lại khái niệm “điện thoại di động” từ một dịch vụ xa xỉ trở thành bình dân.

7

Năm 2004 – 2007: Tháng 4/2005, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra quyết định về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng. 20/06/2007 – Thành lập Công ty Công nghệ Viettel (Tiền thân của Viện Nghiên cứu & Phát triển Viettel). Đến năm 2010 đổi tên thành Viện Nghiên cứu & Phát triển Viettel. Ngày 9/1/2007, Chủ tịch nước CH XHCN Việt Nam ký Quyết định số 37/QĐ-CTN phong tặng Tổng Công ty Viễn thông Viettel danh hiệu Anh hùng Lao động giai đoạn 1996 – 2005. C – Trở thành tập đoàn viễn thông toàn cầu (Các dự án đầu tư quốc tế của Tập đoàn Viettel) Viettel là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên (và duy nhất đến thời điểm này – 2014) của ngành viễn thông Việt Nam có hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các đơn vị tại nước ngoài của Viettel nhanh chóng trở thành doanh nghiệp viễn thông lớn nhất ở quốc gia đó sau 1-2 năm hoạt động, nhanh chóng đoạt nhiều giải thưởng lớn. Đầu tư tại thị trường Campuchia: Viettel chính khai trương kinh doanh mạng Metfone tại thị trường Campuchia. Trên thực tế, tháng 5/2006, Viettel đầu tư 100% vốn thành lập Viettel Cambodia. Cũng giống như khi bắt đầu gia nhập thị trường viễn thông ở Việt Nam, dịch vụ đầu tiên mà Viettel lựa chọn khi đầu tư vào Campuchia là dịch vụ VoIP, đây là dịch vụ vẫn còn độc quyền ở đất nước này (do đó khi Viettel đầu tư vào sẽ nhận được sự hỗ trợ rất lớn của Chính phủ Campuchia). Hơn nữa, đây là dịch vụ ít phải đầu tư cơ sở hạ tầng nhất và khả năng thu lời cũng cao nhất. Sau đúng 2 tháng nhận được giấy phép (ngày 10/8/2006, Bộ Kế hoạch Đầu tư cho phép Viettel thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia), Viettel đã chiếm tới gần 20% thị trường điện thoại quốc tế tại Campuchia, một thị trường có tới gần 10 giấy phép VoIP. Trên cơ sở những kinh nghiệm từ khi triển khai dịch vụ VoIP, Viettel lại tiếp tục nghiên cứu thị trường và quyết định sẽ đầu tư thêm hai dịch vụ nữa là di động (sử dụng công nghệ GSM) và Internet. Đến ngày 29/11/2006, Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia đã cấp phép cho Viettel cung cấp
8

dịch vụ di động trong thời hạn 30 năm và cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP) và dịch vụ truy nhập Internet (ISP) trong thời hạn 35 năm. Đến tháng 2/2009, sau hơn 1 năm xây dựng, mạng di động Metfone (đầu tư khoảng 30 triệu USD) của Viettel Cambodia chính thức được khai trương. Hiện nay, Viettel là doanh nghiệp đứng đầu về mạng truyền dẫn quang tại thị trường Campuchia. Dự kiến trong 5 năm tới, Metfone sẽ cung cấp dịch vụ Internet miễn phí cho 1.000 trường học trên đất nước này với tổng giá trị dịch vụ tương đương 5 triệu USD. Viettel đang có tham vọng sẽ vươn lên số 1 trong các mạng di động ở Campuchia.

 Đây là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tiên của Viettel, mở đầu cho một chiến lược phát triển mới trở thành một tập đoàn viễn thông toàn cầu. Đầu tư tại thị trường Lào: Ngày 16/10/2009, Viettel chính thức khai trương mạng viễn thông Unitel tại Lào. Mạng viễn thông Unitel là thương hiệu thuộc Công ty Star Telecom. Trên thực tế, Tháng 2/2008, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Cty cổ phần đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global) thực hiện dự án đầu tư phát triển mạng viễn thông tại Lào với tổng số vốn hơn 83 triệu USD. Đầu năm 2008, Công ty liên doanh Star Telecom giữa Viettel (49% vốn) và Lao Asia Telecom đã chính thức đi vào hoạt động và dự kiến sẽ nhanh chóng cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông tại đất nước Triệu Voi ngay trong năm đầu hoạt động. Năm 2010: 12/1/2010: Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) chính thức ra mắt sau khi nhận các quyết định về chuyển đổi mô hình từ Tổng Công ty lên Tập đoàn của Thủ tướng Chính phủ và quyết định bổ nhiệm các chức danh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Đây là tập đoàn kinh tế đầu tiên của Việt Nam không có Hội đồng quản trị. Đảng ủy Tập đoàn thực hiện vai trò, chức năng của HĐQT ở các tập đoàn kinh tế khác. Đầu tư tại thị trường Haiti: Viettel chính thức đầu tư tại Cộng hòa Haiti vào tháng 9/2010 với khoảng 60 triệu USD, thông qua việc mua 70% cổ phần của Công ty viễn thông Teleco. Ngày 7/9/2011, Viettel đã chính thức cung cấp các dịch vụ viễn thông tại thị trường Haiti. Ngay khi ra mắt, công ty Natcom (liên doanh giữa Viettel
9

và Ngân hàng TW Haiti-BRH) đã sở hữu mạng lưới lớn nhất, hiện đại nhất. Tại thời điểm này, Natcom đã lắp đặt và phát sóng gần 1.000 trạm BTS 2G và 3G – nhiều hơn 30% so với mạng di động lớn nhất Haiti đã triển khai trong 6 năm. Natcom là công ty duy nhất cung cấp đầy đủ dịch vụ viễn thông, cũng là công ty duy nhất cung cấp công nghệ 3G với cổng kết nối Internet quốc tế duy nhất của Haiti qua tuyến cáp quang biển 10 Gbps tới Bahamas kết nối đi Mỹ. 3.000km cáp quang được xây dựng mới phủ đến cấp huyện và gấp 20 lần số cáp quang mà Haiti có trước tháng 9/2011. Mục tiêu trong thời gian tới của Natcom là đưa cáp quang về đến từng xã. Viettel cho biết đến nay Natcom đã có 250.000 thuê bao điện thoại di động. Thị trường Haiti có 9,8 triệu dân nhưng mật độ điện thoại mới chỉ đạt 35%, Internet cũng chưa phát triển nên là thị trường tiềm năng của Viettel. Năm 2011: Ngày 18/10/2011, Viettel đưa vào vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thông hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á với tổng giá trị đầu tư lên tới hơn 200 tỷ đồng. Đây là dây chuyền hoàn toàn được các kỹ sư, chuyên gia của Viettel lên cấu hình và lắp đặt, có khả năng chế tạo nhiều loại thiết bị, từ bo mạch nhỏ như smartphone cho đến các bảng mạch lớn trên máy tính PC All-in-one. Năm 2012: Doanh thu năm 2012 của Tập đoàn ước đạt 140 nghìn tỷ đồng và trở thành doanh nghiệp CNTT-VT có doanh thu lớn nhất Việt Nam. Lợi nhuận trước thuế của Viettel đạt 24,5 nghìn tỷ đồng - gấp 4 lần lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có doanh thu liền kề là VNPT. Đầu tư tại thị trường Mozambique: Viettel khai trương thị trường thứ 4 tại Mozambique – thị trường đầu tiên tại Châu Phi – với thương hiệu Movitel. Ngày 8/11/2010, Quốc gia đông nam châu Phi, Mozambique, đã đồng ý cấp phép cho công ty viễn thông Viettel của Việt Nam khai thác thị trường di động nước này. Movitel, một đơn vị của Viettel liên doanh với một nhóm nhà đầu tư Mozambique, đã vượt qua hai công ty khác, trúng gói thầu với giá đưa ra là 29 triệu USD. Ngày 15/5/2012, Viettel công bố chính thức kinh doanh tại Mozambique sau khi đầu tư vào đây hơn 400 triệu USD. Với 1.800 trạm phát sóng (2G&3G) phủ 100% quận,
10

huyện và đường quốc lộ, Viettel sẽ đóng góp hơn 50% hạ tầng mạng di động của toàn Mozambique. Sau hơn 1 năm, Công ty Movitel đã sở hữu mạng lưới lớn nhất, dựng nên một hạ tầng viễn thông bền vững cho quốc gia Châu Phi này với 12.600 km cáp quang, đóng góp 70% hạ tầng cáp quang của toàn Mozambique. Đầu tư tại thị trường Đông Timor: tháng 8/2012, Viettel quyết định thành lập chi nhánh tại Đông Timor với khoản đầu tư gần 15 triệu USD vào quốc gia này. Chi nhánh của Viettel tại Đông Timor có tên là Viettel Timor Leste. Theo thông cáo của Bộ Cơ sở hạ tầng Đông Timor (Ministry of Infrastructure) được đăng trên website Timor-leste.gov.tl, chính phủ Đông Timor công bố Viettel và hãng viễn thông Telin của Indonesia (PT Telekomunikasi Indonesia International) là hai công ty nước ngoài được nhận giấy phép kinh doanh viễn thông tại Đông Timor. Đây là giấy phép đầu tiên được chính phủ Đông Timor cấp ra trong quá trình tự do hoá thị trường viễn thông của Đông Timor. Viettel cam kết cung cấp dịch vụ truy cập Internet 3G tốc độ cao và dịch vụ di động GMS tới 93% dân số của Đông Timor và đến 95% dân số trong vòng 3 năm. Năm 2013: Năm 2013, doanh thu đem lại từ các thị trường đầu tư nước ngoài của Viettel cán mốc 1 tỷ USD – tăng 36% so với năm 2012. Lợi nhuận chuyển về Việt Nam dự kiến khoảng 150 triệu USD – gấp 2 lần năm 2012. Đầu tư tại thị trường Peru: đầu năm 2013, Viettel mới triển khai việc cung cấp dịch vụ điện thoại di động tại thị trường Peru. Thực tế tháng 4/2011, Viettel đã thành lập công ty thành viên tại nước này là Viettel Peru S.A.C. Theo ông Trần Ngọc Thiều, Tổng giám đốc Viettel Peru S.A.C, Viettel sẽ áp dụng mức cước dịch vụ thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp đang kinh doanh viễn thông tại quốc gia này là Telefónica, Nextel và Claro. Đối với các khách hàng có thu nhập thấp, Viettel sẽ áp dụng mức cước đặc biệt. Viettel Peru dự kiến sẽ thu hút được 338.000 khách hàng trong 2 năm đầu tiên hoạt động.

11

Năm 2014: Sau 25 năm: - Vốn chủ sở hữu tăng 12.000 lần khởi nghiệp, đạt 85.000 tỷ đồng. - Nộp ngân sách 2 tỷ USD - Từ doanh nghiệp không có hạ tầng, Viettel sở hữu hạ tầng lớn nhất Việt Nam 174.000 km cáp quang (mật độ trung bình 1.933 km/triệu dân – gấp 2 lần mức trung bình thế giới); 58.500 trạm phát sóng BTS (trung bình 6.500 trạm/triệu dân – gấp 6,5 lần mức trung bình thế giới)’ III. Thành tựu đạt được của Tập đoàn viễn thông Viettel

1. Các giải thưởng đã đạt được Năm 2007 Giải thưởng Chủ tịch nước CH XHCN Việt Nam ký Quyết định số 37/QĐ-CTN phong tặng Tổng Công ty Viễn thông Viettel danh hiệu Anh hùng Lao động giai đoạn 1996 – 2005. (9/1/2007) Giải thưởng Sao Khuê 2008 2011 2012 Huân chương Lao động hạng 3 Huân chương Độc lập hạng 3 Thương hiệu Quốc Gia Frost and Sullivan (tại Asia Pacific ICT awards) Metfone tại Campuchia: Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại thị trường đang phát triển của World Communication Award. Đạt danh hiệu Anh hùng lao động Unitel nhận giải thưởng WCA Movitel nhận giải thưởng “Doanh nghiệp có giải pháp tốt nhất cải thiện viễn thông khu vực nông thôn Châu Phi” – do Hiệp hội Truyền thông Châu Phi (AFRICACOM) bình chọn. Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

2010

12

2013 2104

-

Movitel nhận giải thưởng Frost and Sullivan Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (20/2/2014) Giải Judges’ Award tại Mobile Innovations Awards (Anh) (7/2014)

2. Doanh thu của Viettel qua từng thời kì Bảng doanh thu của Viettel từ 2000-2012

Theo kết quả kinh doanh vừa được Viettel Global công bố, doanh thu năm 2013 của đơn vị này đạt 11.173 tỷ đồng, tương đương 532 triệu USD, tăng 9,4% so với năm 2012. Tuy vậy, lợi nhuận trước thuế lại giảm hơn 16%, xuống 1.960 tỷ đồng. Hiện nay, Viettel Global đang tiếp tục đầu tư vào một số thị trường mới nên lợi nhuận có thể chưa ổn định. Các mạng di động do Viettel đầu tư được phân chia làm 3 khu vực chính là Đông Nam Á, châu Phi và châu Mỹ Latin. Phần “thị trường khác” chủ yếu là hoạt động của công ty mẹ Viettel Global tại Việt Nam.

13

Thị trường Đông Nam Á gồm Campuchia, Lào và Đông Timor vẫn đóng góp chính vào tổng doanh thu, lợi nhuận. 3. Thị trường Đến năm 2014, Viettel đang có hoạt động đầu tư nước ngoài tại 9 quốc gia là Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Peru, Cameroon, Tazania, Burundi với tổng dân số lên tới hơn 180 triệu dân – mở ra một thị trường mới gấp đôi dân số Việt Nam.

Bốn nước đã kinh doanh có lãi với tổng số thuê bao đang hoạt động là gần 10 triệu. Đặc biệt, tại Mozambique, Viettel đã có lợi nhuận chỉ sau 6 tháng chính thức kinh doanh. Chiến lược đầu tư kinh doanh quốc tế của Viettel được xúc tiến từ năm 2009 với việc khai trương 2 mạng di động là Metfone tại Campuchia và Unitel tại Lào. Năm 2012 được đánh dấu bởi sự trưởng thành trong chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel). Với 7 giấy phép đầu tư, Viettel đã có thị trường 110 triệu dân ở nước ngoài, lớn hơn cả thị trường trong nước. Những nước mà Viettel hiện diện chắc chắn sẽ còn tăng lên khi mà công tác tìm kiếm thị trường đầu tư vẫn chưa dừng lại. Cuối năm 2013, Viettel đã rót thêm hơn 6.000 tỷ vốn điều lệ cho Viettel Global – đơn vị phụ trách đầu tư ra nước ngoài của Viettel – để tiếp tục đầu tư.
14

Đầu 2014, Viettel Global đã công bố quyết định đầu tư vào Burundi, một trong những nước nghèo nhất thế giới ở khu vực Sừng châu Phi. Các quốc gia châu Phi khác như Tanzania và Kenya cũng nằm trong tầm ngắm của Viettel.

Tại châu Phi, doanh thu tăng hơn gấp đôi, từ 1.400 tỷ lên hơn 3.100 tỷ đồng.Lợi nhuận tăng hơn 3 lần từ 82 tỷ lên 265 tỷ đồng. Nòng cốt của Viettel tại châu Phi là mạng Movitel tại Mozambique Tại châu Mỹ Latin với mạng Natcom tại Haiti đang hoạt động, doanh thu cũng tăng gần 80%, từ 960 tỷ lên 1.700 tỷ đồng. Từ mức lỗ 131 tỷ của năm ngoái, thị trường này đã có lãi 6 tỷ trong năm 2013. Theo Đại tá Lê Đăng Dũng, Phó tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) , hiện nay Viettel đã mở rộng kinh doanh viễn thông ở 7 quốc gia ở 3 châu lục với 110 triệu dân. Tại các thị trường này, Viettel đã đạt tổng doanh thu trên 600 triệu USD. Trong những năm qua, Viettel đã liên tục chuyển lợi nhuận từ các thị trường nước ngoài về nước: Năm 2011 chuyển về nước 40 triệu USD, năm 2012 chuyển về khoảng 76 triệu USD. Tại những quốc gia mà Viettel đã hoạt động được trên 2 năm thì phần vốn đầu tư đã
15

được khấu hao hết, Viettel sẽ chỉ việc thu lợi nhuận. "Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp Viettel mở rộng được thị trường, tối ưu được doanh thu, lợi nhuận, rèn luyện được bộ máy của mình và tăng được giá trị thương hiệu" Viettel đang tranh thủ cơ hội của khủng hoảng kinh tế toàn cầu để mua lại các công ty nước ngoài với giá rẻ. Phó tổng giám đốc Viettel cho biết, nếu không có đợt khủng hoảng kinh tế hiện nay, mỗi thương vụ đầu tư viễn thông ở nước ngoài sẽ có giá không dưới 1 tỷ USD. Nhưng với việc chớp được thời cơ và có cách làm của mình, Viettel đã tiết giảm được tối đa số vốn bỏ ra.

16

IV.

Bài học thành công của Tập đoàn viễn thông Viettel Có thể nhận thấy chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel là chiến lược xuyên

quốc gia. Việc lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu của Viettel là “đánh” vào những thị trường khó, những thị trường các nước đang phát triển, thậm chí là bất ổn về chính trị và khó khăn về tự nhiên. Điều đó khẳng định rằng Viettel “đánh” ra nước ngoài với tham vọng trở thành số 1 của các thị trường đó. Để làm được điều này, Viettel đã áp dụng chiến lược Đại dương xanh – nghĩa là họ đang tự tạo ra một ngành kinh doanh, một thị trường mới, một “đại dương” các dịch vụ mới ở một vùng đất còn chưa được ai khai phá Ngoài ra Tập đoàn viễn thông Viettel còn sử dụng chiến lược đầu tư theo hướng “kỹ thuật đi trước, kinh doanh theo sau” của Viettel được xuất phát từ quan điểm kinh doanh viễn thông là kinh doanh hạ tầng. Sản phẩm của viễn thông chính là hạ tầng. Để đưa sản phẩm tới tay người dùng thì phải đầu tư lớn về hạ tầng. Chính vì vậy, trong khi các công ty nước ngoài khác muốn có lãi ngay nên tính toán đầu tư vào những nơi dễ có lợi, chứ không như Viettel đi lắp đặt trạm tới tận vùng sâu vùng xa. Quan trọng hơn, trong kinh doanh viễn thông, khi thị trường có mật độ thâm nhập dưới 50% thì còn cơ hội để thành công. Do vậy, Viettel đã và sẽ triển khai chiến lược đầu tư mạnh ồ ạt để trở thành nhà cung cấp lớn nhất trước khi thị trường bão hoà. Từ những thương vụ đầu tư thành công, cách thức đầu tư khôn khéo đã đem về cho Viettel một khoảng doanh thu khổng lồ, ta có thể rút ra những bài học kinh doanh cho những doanh nghiệp, công ty muốn theo gót sự thành công của Viettel. 1. Tạo ra sự khác biệt: "Mục tiêu của Viettel là thúc đẩy đầu tư thị trường nước ngoài để Viettel sẽ thống trị thị trường với quy mô 400 - 500 triệu người vào năm 2015 và một tỷ người vào năm 2020. Nếu con số này được đạt tới, Viettel sẽ đạt doanh thu từ thị trường nước ngoài gấp ba lần cao như thị trường trong nước và trở thành một trong 10 công ty viễn thông lớn nhất đầu tư nước ngoài. Đầu tư là luôn luôn đi cùng với rủi ro tiềm tàng, đặc biệt là đầu tư vào các thị trường khác nhau về địa lý, phong tục và chế độ chính trị. Trong mỗi thị trường
17

mới, chúng ta phải nghiên cứu để có những bước đi thích hợp. Sự khác biệt lớn nhất trong kinh doanh là kinh nghiệm. Một người có thể thành công trong một thị trường, nhưng có lẽ sẽ thất bại ở những người khác. Một điều mà giúp Viettel vượt qua những thách thức luôn luôn suy nghĩ khác nhau. Một trong những công thức thành công cho Viettel khi đầu tư ra nước ngoài là: Hãy suy nghĩ khác nhau và sáng tạo. Ví dụ như việc Viettel đầu tư vào Haiiti 60 triệu USD ngay sau khi nước này bị tàn phá nặng nề bởi trận động đất kinh hoàng phá hủy hơn 80% cơ sở hạ tầng đất nước này hồi tháng 1/2010. Việc đầu tư vào thị trường này là một quyết định mạo hiểm, dễ gặp nhiều rủi ro của Viettel. Nhưng bằng sự quyết tâm, nỗ lực vượt bậc chỉ sau hơn 1 năm xây dựng, Natcom có cơ sở hạ tầng mạng lưới lớn nhất Haiti, tổng số trạm phát sóng gấp 1,5 lần công ty viễn thông đứng thứ 2, đưa sóng điện thoại di động và Internet đến cả vùng sâu, vùng xa của Haiti, mang về cho Viettel nguồn doanh thu lớn. 2. Người thành công là người nhanh nhạy nhất "Nhanh" là không đủ, "nhanh nhất" là chìa khóa để thành công. Điều này được phản ánh trong văn hóa của hoạt động kinh doanh của Viettel. Triết lý này được thể hiện bằng một phong trào của Viettel. Đặc biệt, khi mạng 2G là trên đầu trang của thị trường viễn thông, Viettel đã nghĩ đến việc phát triển mạng 3G. Nơi có mạng 2G, sẽ có mạng 3G. Một ví dụ sinh động cho bài học thành công này của Viettel là mô hình kinh doanh của Viettel ở Peru. Khi Viettel bước chân vào thị trường viễn thông Peru thì thị trường mạng 2G ở đây đã bão hòa và người dung sớm muộn sẽ tìm đến với mạng 3G do những ưu việt của nó. Nhận biết được sự chuyển dịch ấy, Viettel đã lựa chọn phương án kinh doanh 3G Only. Tức là Viettel sẽ chỉ cung cấp dịch vụ 3G chứ không cung cấp dịch vụ 2G. Điều này giúp họ nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần mạng 3G ở Peru. 3. Đưa khu vực nông thôn gần hơn với khu vực thành thị Chiến lược này đã là một thành công lớn và với sự phát triển của khoa học, điện thoại di động đã trở thành một điều phổ biến.

18

4. Từng bước đi phải được thực hiện một cách cẩn thận Khi phải đối mặt với một vấn đề, nó chỉ mất một giờ để đáp ứng 70% nhu cầu. Nhưng việc tìm kiếm một giải pháp để đáp ứng 80% các yêu cầu, nó có thể mất đến ba tháng. Và đáp ứng đến 90% của vấn đề, nó thậm chí có thể mất đến sáu tháng hoặc nhiều hơn. Không bao giờ có thể đến với một giải pháp để giải quyết 100% của vấn đề. Vì vậy, nó là tốt nhất để lựa chọn một giải pháp để giải quyết 70% của vấn đề, sau đó chỉ cần đi trước và điều chỉnh. Điều này sẽ nhanh hơn nhiều. Điều quan trọng là xác định điểm đến. Một khi nó tìm thấy một giải pháp đáp ứng 70% nhu cầu, Viettel sẽ làm cho điều chỉnh phù hợp với thực tế. 5. Kỷ luật thép của người lính Một trong tám giá trị cốt lõi của nó là truyền thống và kỷ luật của người lính. Truyền thống của một người lính là kỷ luật thép tuyệt đối, mọi việc phải được thực hiện nhanh chóng, dứt khoát và triệt để. "Quân đội có nhiều giá trị mà doanh nghiệp cần như kỷ luật và tuân theo đơn đặt hàng. Viettel thừa hưởng từ những truyền thống quân sự.". Trong xã hội hiện đại, mọi người không nên sẵn sàng chấp nhận khó khăn và hy sinh như chúng trong chiến tranh. Nhưng ở Viettel, mọi người chỉ đơn giản là chấp nhận nó. Đó là một điều bình thường mà nhân viên của Viettel có thể làm ở Việt Nam hiện nay nhưng sẽ phải làm ở Campuchia, Lào, hay một quốc gia ở châu Phi và Mỹ vào ngày mai. "Điều này tạo ra sức mạnh của Viettel. Họ là những giá trị không thể tính bằng tiền. Những giá trị này tạo nên sức mạnh cho Viettel để chinh phục thị trường nước ngoài." Câu chuyện của những nhân viên của Bitel, Peru là một minh chứng cho tinh thần người lính trong đội ngũ nhân viên của Viettel: "Từ thủ đô Lima, chúng tôi tới tỉnh Cusco, cảm nhận đầu tiên của chúng tôi đó là cảm giác khó thở, buốt răng do địa hình ở đây quá cao, tới gần 5.000m và trời lạnh quanh năm, những nồi cơm do anh em Viettel nấu luôn trong tình trạng bị sống do trời quá lạnh nên không thể chín nổi. Với địa hình chủ yếu là núi cao điều kiện làm việc ở đây vô cùng vất vả nhưng những người Viettel đã vượt qua khó khăn thiếu điện, thiếu nước và sự khác biệt
19

về văn hóa để đem đến cho những vùng nông thôn còn nhiều khó khăn của Peru cơ hội kết nối". Chính điều này đã phá bỏ tình trạng độc quyền kéo dài gây hại cho người tiêu dùng ở Peru, giúp Viettel giành được nhiều tình cảm của người dân ở Peru. 6. Góp phần vào sự phát triển cộng đồng Ở mỗi quốc gia mà mình tới đầu tư, Viettel luôn chú trọng giúp phát triển cộng đồng bằng các dự án tài trợ phát triển CNTT cho các trường học, cung cấp internet miễn phí, thiết bị CNTT giá rẻ. Viettel đã tài trợ toàn bộ dự án nghiên cứu và phát triển hệ thống chuẩn hóa phông chữ Lào cho các thiết bị di động và máy tính. Hay như ở thị trường Mozambique, Movitel tổ chức rất nhiều chương trình xã hội như: cung cấp Internet miễn phí cho trường học, trợ giá điện thoại cho người dân ở vùng nông thôn, cung cấp các gói cước giá thấp cho nhóm khách hàng thu nhập thấp như nông dân, học sinh... Movitel đã cung cấp internet miễn phí cho 2.500 trường học và đã tạo nên gần 20,000 công ăn việc làm ở các khu vực nông thôn, góp phần thúc đẩy đáng kể quá trình củng cố và nâng cao ngành viễn thông của đất nước, đồng thời tạo môi trường cho các hoạt động thương mại điện tử tại Mozambique. V. Kết luận

Qua việc phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel chúng ta có thể hiểu được tình hình hoạt động của Công ty và các quyết định đã giúp cho thương hiệu Viettel lần lượt vượt qua khó khăn để trở thành thương hiệu viễn thông hàng đầu Vietnam trên thị trường quốc tế. Chiến lược kinh doanh toàn cầu cộng với sự linh động khi sử dụng các chiến lược thâm nhập vào từng thị trường riêng đã góp phần làm cho Viettel ngày càng thành công hơn trên thị trường quốc tế. Do vậy, mặc dù là một doanh nghiệp có bước phát triển sau nhiều nhà mạng khác trong nước nhưng Viettel đã trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam mở rộng được hoạt động kinh doanh của mình ra nước ngoài. Vị thế mới của Viettel ngày càng được củng cố và khẳng định.
20

Similar Documents

Premium Essay

Business and Management

...FOREIGN TRADE UNIVERSITY FACULTY OF INTERNATIONAL EDUCATION ⃰⃰ ⃰ ⃰ JOHN LEWIS – A CUSTOMER SERVICE CASE STUDY Prepared for Dr. Cao Dinh Kien Instructor of the course Applied Integrated Business By Man Hong Ngoc Class: FB6A ***** October 27, 2015 I – Introduction John Lewis The John Lewis Partnership is an employee-owned UK company, which operates John Lewis department stores, Waitrose supermarkets and some other services. The company is owned by a trust on behalf of all its employees – known as Partners – who have a say in the running of the business and receive a share of annual profits, which is usually a significant addition to their salary. The group is the third largest UK private company in the Sunday Times Top Track 100 for 2010. Additionally, John Lewis also has the distinction of being UK’s best high-street website after beating M&S in October 2010. Moreover, John Lewis is one of the UK’s top ten retail business with 27 John Lewis department stores and more than 166 Waitrose stores. The first store opened in Oxford Street London in 1864 with the first branch of the Waitrose chain opening in 1904. John Lewis has been known for providing a unique source of competitive advantage that has fuelled 75 years of profitable growth and a reputation among customers and suppliers unparalleled in the UK retail industry. The John Lewis Partnership is a visionary and successful way of doing business, boldly putting the happiness of Partners at...

Words: 3185 - Pages: 13

Premium Essay

What Is Vietnam Doing in Burundi

...* What is Vietnam doing in Burundi? Abstract Viettel is a mobile provider from Vietnam, is operating in more than one country in Africa and has a 95 percent market share in Burundi. In this paper I will review different effects of globalization. With globalization I mean the international integration of markets in goods, services and capital. Further, I will outline the different choices of market entries. Finally, I will develop a conceptual framework which could be used to analyse the strategic move of Viettel to operate in Burundi. Introduction In summer 2013, I visited Burundi for two weeks with a group of young people. We had raised a charity fund and were now operating and realizing our targets. One thing I noticed when I was there, were the many advertisements for Viettel (a provider of a mobile network) and the large amount of people who have got a mobile phone or smartphone. And this was impressive, because it is one of the poorest countries in the world. So I have been looking for the provider Viettel, which was the dominant provider there and found a recent news article with the following title: “Vietnam's Viettel Wins Mobile Operator License in Burundi” (Davis, 2014). It says that the Vietnam’s military owned mobile network operator Viettel has won a mobile operator licence in the African country of Burundi according to local news reports. It states that a holding company, Viettel Burundi will own 95% of the mobile network. On the occasion of this news,...

Words: 2155 - Pages: 9

Premium Essay

Jjffj

...services to customers, and receive feedback from them and meet their requirements. Customers through service providers say their desire to manufacturers. On the other hand the customer care is always a necessary requirement in the business of companies. Today, customers want to be treated with courtesy, respect and hear the heartfelt thanks. Therefore, a successful company not only provides good products for customers but also this company need professional customer service system. The report provides the good customer service of John Lewis, it shows the company's efforts to meet the demand of customers. Besides, through this project I wanted to go into quality customer care services of Viettel Telecom like a bad example. This report indicates causes and consequence of poor quality of service Viettel Telecom. From which, I provide a few suggestions and recommendations to the company may improve the quality of their customer services. II. Summary of John Lewis's customer service 1. Overview of John Lewis John Lewis is a one of the biggest chain upscale department stores operating throughout Great Britain. The company is famous for great customer service. Companies are always concerned about the needs of customer; they always create the best choice for their customers. The company's employees are trained professionals that...

Words: 2227 - Pages: 9

Free Essay

Con Gà

...Press releases Public in 10/23/2015 For more information, please contact: Manager of the media department: Ms. Nguyen Thi Lan Phuong Viettel Group Tel.: 04.833.833 Fax: 04.822.822 Email: lanphuongnguyen@gmail.com The introduction of Hotline for Vietnamese protection abroad Hanoi, 10/26/2015 Viettle Group is pleased to announce that from 27 of October, 2015, the operator serving Vietnamese civilians in foreign countries, located in No.69, Chua Lang Street, launched by the Consular Department of the Ministry of Foreign Affairs and the Viettel Group officially opens. Vietnamese citizens in the foreign countries can make a call phone to the number 00. 844.11.699.699 to ask for an assistance. The operator is on 24/24 and solve all questions of Vietnamese civilians in foreign countries. The supportive areas include: providing information, answering the procedures in the Vietnamese Embassy all over the world, accidental situations in foreign countries such as missing passport, sickness, accidents, being captured or detained. Besides, the operator receives information about disasters, instructs civilian to overcome accidents in diaster. We also support fishmen when being restricted, suspected, captured to a foreign country, robbed or meeting pirates in foreign sea. Vietnamses people oversea can look up for contacts of Viet Nam’s Embassy as well as other departments belong to the Foreign Affairs to handle problems related to internal issue, leaving the country and other...

Words: 430 - Pages: 2

Free Essay

Madoff Case

...20102004 Thi Ngoc Thuy Do When conflicts of interest between the corporations in Vietnam occur... Conflicts, disagreements between the corporations in Vietnam for two years recently happens a lot and became a frequent topic of the press. Most recent bitter controversy, which lasted between EVN and the Vietnam Post and Telecommunications Group (VNPT), the Military Telecom Corporation (Viettel) was about rental rates poles. The EVN insisted increased rents columns (VNPT and Viettel have cable) up 4-8 times caused two telecom corporations anger, loudly vowed to bury thousands more other columns to get wired . Fortunately, the urban landscape was saved when the last month February 4th; the Prime Minister issued a directive nature of arbitration: The Prime Minister asked EVN to coordinate with the telecom business for the parties same general use pole system with rents on the basis of price. "Cooperation and development for the public interest", the content indicates clearly the spirit of collaboration that EVN and telecommunications businesses to work towards. This is the first time the leaders of the government must necessarily be an indicator to solve the conflict between the groups. The corporations of the Nation are also very powerful because most, if formed, are given enormous resources with near-monopoly position in the assigned areas. So, your corporation also is important and every time there is a disagreement with the other groups, "he"...

Words: 352 - Pages: 2

Premium Essay

Research on Telecommunication

...been used for the first time among militaries, wireless communication is now experiencing a mushroom increase in both quantity demanded and supplied. However, the situation of each service company seems not to be fit the general trend because their numbers of subscribers fluctuate widely. The purpose of this research is to find out the causes of the kinks between general movement and individuals’ trends. In fact, a telecommunication company or a communication service company is an enterprise that provides many kinds of services such as telephone, GPRS, Internet connection, etc. Some company belongs to government corporations such as Viettel while others are business like AT&T (American corporation) and Telekomunikasi Selular (Indonesian company). These service enterprises earn huge revenues each year which can be pointed out: Viettel corporation revenue is $4.15 billion while AT&Ts is about $15.6 billion. They are huge amounts of money composing to profits so every-company tries to maximize them by increasing the numbers of subscribers, which one way is using promotion plans. General information about promotion strategies can be found easily. Some marketing book have deeply view on this method. In term of marketing, Promotion is “one of the four elements of marketing mix (product, price, promotion, and place). It is the communication link between sellers and buyers for the purpose of influencing, informing, or persuading a potential buyer's purchasing decision”...

Words: 6561 - Pages: 27

Free Essay

Proposal

...INTERNATIONAL UNIVERSITY | PROPOSAL | BestLink Chat | | | | Group 6 Vo Hoang Ngoc Thuy Nguyen Vo Manh Tai Nguyen Phuong Hoang Cuc Le Thi Bao Tram Dao Hai Binh Le Phuoc Thanh Tin BUSINESS FORM a. Kind of business form: Partnership. Management responsibilities: 3 general parners are active in managing the firm. Mr. Lam is a limited parner who invests money in the business but does not have any management responsibility or liability for losses beyond the investment. b. Our partnership have many tax advantages. Our partnership can be viewed as an extension of its owners for tax purposes. Income, deductions and credits flow through to the owners retaining their character. There is no taxation at the partnership level, so there is only one layer of taxation assessed at the individual level. This is in contrast to a corporation that pays tax at the corporate level before distributing earnings to shareholders who must pay tax at the individual level. Besides, contributions to and distributions from our partnership can generally be made without any income tax consequence. Contributions made to a corporation are only tax free if the transferors are in control of the company after the exchange. Distributions from a corporation are generally taxable to the receiving party. c. Because this is a newly established company, there are 2 types of liabilities in our parnership: unlimited liability and limited liability. General partners have unlimited liability...

Words: 1471 - Pages: 6

Premium Essay

Text Messaging and Teenagers

...concluded QWERTY keyboard so that teenager can text quicker . Besides , with its pocket size , cell phone is easy to carry out . So , with those outstanding features and just a press of a button , they can tell their friend what is going right away . On the other hand , the growth of the telecommunication network companies has also play an important role in promoting teenager to text messaging . They offer teenagers , mostly known as students several promotional package to encourage them texting to save more money . In comparison with voice calling , text messaging now cost much less expensive because there are a variety of payment plans for cell phones, as well as bundling plans for how phone minutes and texts are packaged . For example , Viettel offers a promotional package of which teenager just spend about 2500 dong for 100 messages if they text with an internal network one . Last but not least , texting gives teenager more privacy than voice calling . Text messaging makes the conversation to be encapsulated in words . Since it is more privacy and to avoid the conversation of being heard , teenagers prefer text messaging than making a voice call. Moreover ,...

Words: 378 - Pages: 2

Premium Essay

Teletalk Company Bangladesh

...1. Assignment Topic Communication system and Technological advancement of Teletalk Company Bangladesh. 2 Premier University Department of Busin ess Admin istration Course name Management Information System Course Cod e CIS- 351 Prepa red fo r Mr. Rajib Datta Lecturer, Department of Business Administration Premier University Chittagong Prepared by ID Semester 0714111957 5th 0714111971 0714111954 0714111980 0714111964 0714111973 0714111955 5th 5th 5th 5th 5th 5th Name Md. Nasir Uddin Hossain Md. Zeaul hoque Mithu Chandra Kuri Md. Akhtaruz Zaman Md. Abu Naser Bhuiyan Prabir Kumar das Sujan Krishna das section C C C C C C C SUBMISSION DATE: 4th February 2010 3 Date: Thursday, 4th February Mr. Rajib datta. Instructor, Management information system. Premier University, Chittagong. Dear Sir, Here is the report that we have prepared on the chapters you assigned us for the successful completion of this course. We have taken this assignment as an opportunity to reflect to our learning of the Communication and technological advancement of the telecommunication. Although we have tried our level best to adhere to your teachings. We realize that, our report may not be flawless. We hope that you would be kind enough to remark on its strengths and weaknesses, so that we will be able to make more adequate reports in the near future. We are looking forward to make the optimal use of the knowledge. We have already learned numerous information from this project...

Words: 8140 - Pages: 33

Free Essay

Examine the Various Approaches to Strategy Evaluation and Selection That Are Applicable to Apple Inc

...Table of Contents Executive Summary 2 Introduction 3 I. Alternative strategies to achieve goal and objectives of the Apple 4 1. Evaluation according to the methods of growth. 4 2. Evaluating the strategies according to market- product strategies. 6 3. Evaluation the strategies according to the diversification 8 4. Evaluation the strategies according to the potential risks. 9 5. Evaluation according to the benefits and costs of the strategies. 11 II. Selection the strategy 12 1. The advantage and disadvantages of the strategies. 12 2. Suitability, feasibility and acceptability to stakeholders of the strategies 14 3. Ranking and scoring the strategy. 16 III. Compare the roles and responsibilities for strategy 20 IV. Identify and evaluate resource requirements to implement a new strategy for Apple Inc. 24 V. Propose targets and timescales for achievement in Apple Inc. to monitor a given strategy 28 Conclusion 36 Reference 36 Executive Summary Business Strategy is a subject to develop the learner’s ability to evaluate and select strategies appropriate to business organizations. This will involve an analysis of the impacts of the external operating environment and the need to plan organization strategies to ensure effective business performance. (Business Strategy course book, BPP professional education, 2004). The report is to address the following areas: This is a continuation of your previously prepared report for Assignment 1-Strategic plan...

Words: 5496 - Pages: 22

Premium Essay

Development Trend of E- Commerce in Vietnam

...Development Trend of E- commerce in Vietnam Vietnam's global economic integration will become profound and comprehensive at the joining of the WTO at the end of 2005 or in 2006 and will create a favourable environment for the development of e-commerce. In particular, both the National Assembly and Government are determined to establish an advantageous legal environment for e-commerce. E commerce became established in Vietnam between 2001 and 2005. The E-commerce Department under the Ministry of Trade estimates the next five years will see a strong development of e-commerce in Vietnam. According to the Deputy Trade Minister Le Danh Vinh, enterprises that have good partnerships with foreign partners will be pioneers in encouraging e-commerce in Vietnam. Besides, small and medium enterprises need Government support to acquire advanced applications of e-commerce effectively. Trade transactions B2B (Business to Business) will gradually gain advantage over others. Mr. Vinh said, although the chance of developing e-commerce in Vietnam is very optimistic, there are also many challenges such as the lack of human resources for e- commerce, an under developed ICT infrastructure and particularly the unformed legal environment and policies. In fact, most enterprises only hear of e-commerce but do not know about its benefits and the conditions for joining e- commerce. Indeed, the e- commerce concept is still strange to the majority of the public. Very few enterprise leaders and management...

Words: 6945 - Pages: 28

Free Essay

Overseas Investment

...Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài Quý I năm 2013 05/04/2013 Tính chung cả vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm trong Quý I năm 2013 các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 2,65 tỷ USD. 1. Tình hình ĐTRNN Quý I năm 2013.  Trong quý I năm 2013 đã có 22 dự án đầu tư ra nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư là 720,7 triệu USD. Quy mô vốn đầu tư đăng ký trung bình cho một dự án đạt trên 32,7 triệu USD. Trong quý I năm 2013 có 5 lượt dự án tăng vốn đầu tư, với tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 1,9 tỷ USD. Trong đó có dự án Công ty liên doanh Rusvietpetro của Tập đoàn dầu khí Việt Nam tại Liên bang nga tăng vốn đầu tư lên tới 1,4 tỷ USD và dự án thăm dò muối mỏ tại Lào của Tổng công ty hóa chất Việt Nam tăng vốn 518,9 triệu USD. Như vậy, tính chung cả vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài trong Quý I năm 2013 đạt 2,65 tỷ USD.  Trong Quý I các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực khai khoáng, chiếm 72,3% vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ lưu trú, ăn uống với 3 dự án, tổng vốn đầu tư 335 triệu USD, chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực thông tin và truyền thông đứng thứ ba với 237,7 triệu USD, chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư.  Trong Quý I năm 2013 các doanh nghiệp Việt Nam đã đăng ký đầu tư sang 12 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó vốn đầu tư tập trung nhiều nhất tại Liên bang Nga với 1,4 tỷ USD, chiếm 52,7%. Tiếp theo là các quốc gia Lào...

Words: 1041 - Pages: 5

Premium Essay

Vnci

...VNCI Policy Paper # 3 Vietnam Competitiveness Initiative COMPETITION REVIEW OF THE VIETNAMESE TELECOM SECTOR June 2005 This publication was produced for review by the United States Agency for International Development (USAID). It was prepared by Nguyen Thanh Ha and Pham Quang Thanh of Vietbid Technology & Investment Consulting Center and Jacob Gullish of the VNCI with substantive technical input from John Davis of the USAID-funded STAR Vietnam Project. COMPETITION REVIEW OF THE VIETNAMESE TELECOM SECTOR Disclaimer The authors' views expressed in this publication do not necessarily reflect the views of the United States Agency for International Development or the United States Government. ACKNOWLEDGEMENTS This report was prepared by Nguyen Thanh Ha and Pham Quang Thanh of Vietbid and Jacob Gullish of the VNCI, with substantive technical input from John Davis of the USAID-funded STAR project. Following the completion of the first draft of the report, the results were disseminated at a public workshop hosted by the Central Institute for Economic Management on 10 November 2004. Feedback from this workshop was then incorporated into the final report. VNCI would like to thank Huynh Thanh Tung of Saigon Postel, Nguyen Manh Bang of VP Telecom and the other managers of the surveyed firms for their responsiveness to our questions and inquiries. Other acknowledgements include Steve Parker (STAR project) and Fred Burke (Baker and McKenzie) for their input and...

Words: 13120 - Pages: 53

Premium Essay

An Impact of Brand Elements on Brand Awareness the Case of Oppo Smartphones in Hcm City

...VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY – HOCHIMINH CITY INTERNATIONAL UNIVERSITY SCHOOL OF BUSINESS AN IMPACT OF BRAND ELEMENTS ON BRAND AWARENESS THE CASE OF OPPO SMARTPHONES IN HCM CITY In Partial Fulfillment of the Requirements of the Degree of BACHELOR OF ARTS in BUSINESS ADMINISTRATION Student’s name: VU NHU QUYNH (BABAIU11308) Advisor: HO THI BICH VAN, PhD Ho Chi Minh City, Vietnam May, 2015 AN IMPACT OF BRAND ELEMENTS ON BRAND AWARENESS THE CASE OF OPPO SMARTPHONES IN HCM CITY APPROVED BY: Advisor APPROVED BY: Committee ___________________________ ___________________________ Ms. Ho Thi Bich Van, Ph.D Ms. Ho Thi Bich Van, PhD ___________________________ Mr. Bui Quang Thong, PhD ___________________________ Ms. Nguyen Thi Huong Giang, MBA ___________________________ Mr. Tran Van Dat, PhD THESIS COMMITEE ACKNOWLEGDEMENT This thesis could have never been done without the help and contributions of many people that I am very thankful to. First of all, I would like to express my deepest acknowledge to my supervisor, Dr. Ho Thi Bich Van – lecturer at Business Administration School, Ho Chi Minh City International University for her unbelievable and unreserved support, enthusiastic and valuable advices. She is a wonderful teacher who has taught and encouraged me from the beginning of this task till the end. Again, I want to say “Thank You Very Much” to my advisor for all she has done for me. Then, I would like to express...

Words: 5602 - Pages: 23

Free Essay

Toefl Ipt

...I. Mandatory requirements: No. | Technical characteristics | | 1. | Basic Configuration of the system | Consist of 01 monitoring system; 01laptop with high configuration, large memory loaded all system features; 01 omnidirectional antenna, 01 directional antenna; 01 power supply and accessories to make sure operation satisfactory; 01 anti-shock rack. | | 2. | Monitoring technology and Interception capability | Passive Interception off-the-air. Intercept all voice, sms of any GSM service providers doing business in Vietnam: VinaPhone; MobilePhone; Viettel; VietNammobile; Beeline | | 3. | Receivers | >64 digital receivers | | 4. | Number of concurrent frequency can be intercepted | >64 frequencies wideband digital | | 5. | Number of concurrent BTS can be intercepted | >8BTS from 8 full duplex call onward | | 6. | Xác suất thu chặn | >99% đối với chế độ thu chặn đối tượng , >95% đối với chế độ thu chặn ngẩu nhiên/SMS | | 7. | Number of voice channel can be recorded and process concurrently. | Up to maximum of 256 channels | | 8. | Capability of decoding A5.2 and A5.1 | Decoding of A5.2 real-time high speed, also decoding of A5.1 real-time. Real-time decoder must be integrated with the interceptor (this decoder should not be installed outside to avoid unstable connection and low stability). | | 9. | Support Voice codec | RPE/LTP: FR; EFR;...

Words: 1151 - Pages: 5