...Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà...
Words: 5307 - Pages: 22
...quan hệ về dân sự, kinh tế, lao động thì sự trao đổi, thỏa thuận được coi là “Giao dịch”. Dưới góc độ pháp lý thì giao dịch nói trên luôn được thể hiện bằng hình thức “Hợp đồng”. Hay nói một cách khác “Hợp đồng” là một hình thức pháp lý của “Giao dịch”. 2- Các loại hợp đồng. Nếu nhìn trên tổng thể các mối quan hệ trong xã hội, các giao dịch rất đa dạng, phụ thuộc vào mục đích, lợi ích mối quan hệ mà các chủ thể tham gia, giao dịch đó mong muốn. Từ đó để phân biệt các loại hợp đồng người ta phân ra ba nhóm (loại) hợp đồng cơ bản như sau: a) Hợp đồng dân sự; b) Hợp đồng kinh doanh – thương mại (hay là hợp đồng kinh tế); c) Hợp đồng lao động; Các loại hợp đồng này có những đặc trưng khác nhau, chủ yếu khác nhau về các đối tượng và chủ thể của loại hợp đồng đó. Trong mỗi loại hợp đồng (nhóm) lại có những hình thức hợp đồng khác nhau, chủ yếu khác nhau về đối tượng của hợp đồng đó. 3- Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh – thương mại: Khi chuẩn bị soạn thảo, ký kết hợp đồng làm thế nào để phân biệt hợp đồng nào là hợp đồng dân sự và hợp đồng nào là hợp đồng kinh doanh – thương mại. Đây là vấn đề không đơn giản và để phân biệt được 2 loại hợp đồng này cần chú ý 2 đặc điểm cơ bản sau: Chủ thể của hợp đồng: Việc các chủ thể xác lập quan hệ trong một hợp đồng có thể giúp phân biệt đâu là hợp đồng dân sự và đâu là hợp đồng kinh doanh thương mại. Mục đích lợi nhuận: Căn cứ...
Words: 200044 - Pages: 801
.................................................................................................... 13 1.3 Loại tiền áp dụng: .................................................................................................................. 13 1.4 Phương thức cho vay: .......................................................................................................... 13 1.5 Mục đích cho vay: .................................................................................................................. 13 1.6 Tài sản đảm bảo: ................................................................................................................... 14 1.7 Mức cho vay: ............................................................................................................................ 14 1.8 Thời hạn cho vay: .................................................................................................................. 14 1.9 Lãi suất: ................................................................................................................................... 14 1.10 Thanh toán Phí bảo hiểm: ................................................................................................ 14 1.11 Phương thức trả nợ:............................................................................................................ 14 1.12 Giải ngân:...
Words: 38007 - Pages: 153
...Câu 14: Những nguồn luật điều chỉnh đơn xin mở L/C ở Việt Nam bao gồm: - Luật thương mại Việt Nam 2005. - Pháp luật ngoại hối Việt Nam 2005. - Các luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và người yêu cầu. - UCP 600 2007 ICC, nếu có dẫn chiếu trong L/C. Trước hết, ta thấy cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Ở trong trường hợp cụ thể này, bên ngân hàng phát hành nhận được một khoản phí mở L/C và sau đó sẽ thực hiện dịch vụ là mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ của người nhập khẩu và thanh toán. Còn bên người nhập khẩu đã thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Do đó, có thể coi đơn xin mở L/C là hợp đồng kinh tế dịch vụ giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Câu 15: Ngân hàng phát hành sẽ có tối đa 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không (điều 14 khoản b UCP 600). Ngày xuất trình phải nằm trong ngày làm việc ngân hàng (điều 33), vì thế việc trung tâm thư tín của ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ vào lúc 13.30 thứ bẩy không thể tính là thời hạn xuất trình. Ngày bắt đầu tính thời hạn kiểm tra bộ chứng từ phải là thứ hai. Câu 16: Theo UCP 600 người phát hành L/C phải là ngân hàng thương mại (điều 2) Nếu người xuất khẩu nhận được một L/C được phát hành bởi công...
Words: 1580 - Pages: 7
...hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này. 3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này. Đ i ề u 2 . Đối tượng áp dụng 1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. 3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh. Đ i ề u 3 . Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. 2. Hàng hóa bao gồm: a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) Những vật gắn liền với đất đai. 3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung...
Words: 40034 - Pages: 161
...ngoại tệ nhập khẩu giảm (-) 3,65 tỷ USD, do chúng ta tiết kiệm được tiền bảo hiểm và cước tầu phải trả cho nước ngoài. + Lợi ích đối với doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu: Các doanh nghiệp trả tiền ký quỹ để mở L/C ít hơn nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF. Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF, khi khách nước ngoài giao hàng, sau 3 ngày họ đã điện đòi tiền. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, khi hàng cập cảng, doanh nghiệp nhập khẩu mới phải trả tiền cước tầu, doanh nghiệp không bị tồn vốn, hoặc không phải trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền cước tầu, giảm được giá thành hàng nhập khẩu. + Lợi ích đối với cá nhân, cũng tương tự như trên. _ Sau khi có một số thông tin sơ lược về số lượng hàng xuất, khả năng đáp ứng hàng, thời gian giao hàng…nhân viên phụ trách việc thuê tàu sẽ tiến hành đặt tàu. Nhân viên sẽ lên các trang web của các hãng tàu hoặc các công ty giao nhận để tham khảo lịch tàu và giá giao dịch. Sau đó xem xét cái nào phù hợp với khả năng tài chính và thời gian hàng đến cảng thì sẽ liên lạc và đàm phán giá cả, nếu phù hợp thì tiến hành đặt tàu và nhận Booking confirmation. Từ đó bên đối tác sẽ tiến hành đặt chỗ trên tàu và gửi email cho nhân viên đính kèm Booking acknowledgement. Theo điều kiện thương mại FOB thì bên bán chịu trách nhiệm về hàng từ kho đến khi hàng chất lên tàu còn công ty sẽ chịu trách nhiệm đặt tàu. Công ty giao nhận: – Mức phí thấp; – Nhận hàng và giao hàng tận nơi hoặc nhận/giao tại sân...
Words: 1278 - Pages: 6
...Các nội dung cần ôn 1. OOP 2. Các đặc tính của OOP: tính trừu tượng, tính bao đóng, tính kế thừa, tính đa hình 3. networking 4. OOP la Object Oriented Programming 5. 3 đặc tính của nó 6. Abstraction (Tính trừu tượng) - Trừu tượng tức là chung chung, không cụ thể. Đặc tính này được thể hiện trong lớp trừu tượng (abstract class). Ví dụ: ta có lớp động vật (class dongvat) có các phương thức: mắt, màu lông,… và thuộc tính: ăn, uống, đi,… nhưng ta không thể biết được đó là động vật nào. Cũng như trong sinh học lớp 10 có nói đến ngành-lớp-bộ-họ-chi-loài trong đó có lớp thú, ta cũng đâu có biết đó là con gì, đúng không? Chỉ khi nào ta hiện thực lớp động vật này tức là cụ thể hóa đối tượng từ lớp này thì thông tin đối tượng lúc này mới chính xác. Ví dụ: ta có lớp chó (class dog) là con của lớp động vật (lớp cha). Một ví dụ khác, ta có 3 hình sau: hình chữ nhật, hình thang, hình tam giác, cả 3 đều có chu vi, diện tích nhưng công thức tính của chúng hoàn toàn khác nhau. Như vậy trong OOP, ta sẽ có 1 lớp trừu tượng là hình học (class hinhhoc), trong class này có 2 phương tính tính chu vi và diện tích nhưng không ghi công thức tính (trừu tượng là đây). Ta sẽ hiện thức 3 hình trên (tức kế thừa từ lớp hình học) và viết các công thức tính tương ứng cho mỗi hình. - Tính trừu tượng còn bỏ qua những thứ không cần thiết của thông tin mà nó đang làm việc lên. Ví dụ con người có những thuộc tính: tên, tuổi, địa chỉ, chiều cao, màu tóc,… . Giả sử ta có 1 ứng dụng quản lý...
Words: 4910 - Pages: 20
...nhưng đồng thời Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với tư cách là thành viên tham gia các hiệp định cũng như các cam kết bổ sung đối với các thành viên khác của WTO trước khi được các nước thành viên chấp nhận cho Việt Nam gia nhập WTO trong tất cả các lĩnh vực thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại, đầu tư, mua sắm chính phủ, chống trợ cấp v.v... Nghĩa vụ quan trọng nhất của một thành viên của WTO là thực hiện đầy đủ các nguyên tắc hoạt động cơ bản của WTO, đó là không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường thương mại tự do hơn, tăng cường cạnh tranh công bằng, khuyến khích phát triển kinh tế và tính dễ dự báo trong thương mại. WTO coi các nguyên tắc cơ bản này là triết lý nền tảng cho hoạt động của mình nhằm thúc đẩy phúc lợi quốc gia tại tất cả các nước không chỉ là thành viên của WTO mà còn có tác động đến cả các quốc gia chưa phải là thành viên và để giúp các nước này tích cực tham gia vào một sân chơi thương mại tự do. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện cam kết không phân biệt đối xử của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO. 1. Nội dung của nguyên tắc “Không phân biệt đối xử trong GATS” Không phân biệt đối xử được xem là nguyên tắc đầu tiên khi nhắc tới nghĩa vụ của các thành viên WTO. Nguyên tắc này được ghi nhận trong tất cả các hiệp * Thạc sỹ, Khoa Quốc tế học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và...
Words: 5124 - Pages: 21
...trường kỳ hạn, vừa là công cụ bảo hộ giá, vừa là công cụ đầu cơ, phù hợp với mọi đối tượng đầu tư. Cơ chế hoạt động của CBOT trở thành quy tắc, chuẩn mực chung cho tất cả các thị trường phái sinh trên thế giới, kể cả các thị trường đã ra đời trước đó hàng trăm năm. Những thành công của CBOT có sức lan tỏa rất nhanh. Đến cuối năm 2010, thế giới có trên 70 sở giao dịch hàng hóa, giao dịch mua bán thông qua hai loại công cụ: hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Sản phẩm giao dịch phổ biến là nông phẩm, năng lượng, hóa chất, kim loại, bao gồm cả vàng, bạch kim, kim cương, và các công cụ đầu tư tài chính. Thị trường chứng khoán Việt Nam, đã qua hơn một thập kỷ hoạt động, chứng khoán niêm yết vẫn đang đơn điệu, chỉ là cổ phiếu phổ thông và một ít chứng chỉ quỹ đầu tư. Trái phiếu, cơ bản chưa có giao dịch thứ cấp trên thị trường tập trung. Hàng triệu người đầu tư Việt Nam đang đầu tư “chay”, chưa có công cụ bảo hiểm. Đầu cơ chỉ một chiều (giá lên), chưa có công cụ đầu cơ khi thị trường xuống giá. Hơn bất cứ quốc gia nào khác trong khu vực, Việt Nam đang rất cần có một thị trường chứng khoán phái sinh, một định chế tài chính bậc cao, để bảo hộ giá hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm đầu tư tài chính và là công cụ đầu cơ trong mọi khuynh hướng biến động của thị trường. Theo tôi, không nên tổ chức một sàn giao dịch chỉ đơn độc giao dịch các công cụ phái sinh về cổ phiếu; không nên đưa hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn vào giao dịch chung với cổ phiếu, trái phiếu...
Words: 24562 - Pages: 99
...Bình Bành Minh Thịnh Trần Thanh Tấn Trịnh Công Đức Ngô Nguyễn Phượng Hoàng Lớp: D01 TP HCM, 11/2015 Mục lục Mục lục ii Revision History ii 1. Giới thiệu 1 1.1 Mục đích 1 1.2 Phạm vi 1 1.3 Tham khảo 1 2. Tổng quan 1 2.1 Những mong muốn 1 2.2 Chức năng 1 2.3 Các đặc tính và lớp người dùng 2 2.4 Môi trường hoạt động 2 2.5 Những ràng buộc thiết kế và hiện thực 2 2.6 Các giả định và phụ thuộc 2 3. Các yêu cầu giao tiếp bên ngoài 2 3.1 Giao diện người dùng 2 3.2 Các giao tiếp phần cứng 3 3.3 Các giao tiếp phần mềm 3 3.4 Các giao tiếp truyền thông 3 4. Các yêu cầu chức năng 3 4.1 Yêu cầu chức năng 1 3 4.2 Yêu cầu chức năng 2 (and so on) 4 5. Các yêu cầu phi chức năng 4 5.1 Các yêu cầu về hiệu suất 4 5.2 Các yêu cầu về an toàn và bảo mật 4 5.3 Các thuộc tính về chất lượng dịch vụ 4 6. Các yêu cầu khác 4 Phụ lục A: Glossary 4 Phụ lục B: Các mô hình phân tích 5 Revision History |Name |Date |Reason For Changes |Version | |Đặc tả yêu cầu hệ thống máy ATM của ngân hàng |30/11/2015 |Tạo mới đặc tả yêu cầu của dự án ...
Words: 1037 - Pages: 5
...nhằm mang lại những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao nhất và chi phí thấp nhất đến người sử dụng cuối cùng. Trong nhiều nội dung quan trọng thì hoạt động tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty VOSA Sài Gòn cũng là một trong những nội dung quan trọng của quản trị Logistics. Trong đó, hoạt động tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty VOSA Sài Gòn hiện nay trở thành một hoạt động không thể thiếu trong việc giao thương hàng hóa quốc tế Vì vậy qua thời gian thực tập nhằm nâng cao kiến thức, so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển, tìm hiểu và nghiên cứu tại phòng Đại lý vận tải- Công ty VOSA Sài Gòn, cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên chuyên hàng container và sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Phương Chi, tác giả xin đưa ra thực trạng hoạt động cũng như một số giải pháp căn bản nhằm hoàn thiện tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty VOSA Sài Gòn. Đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty VOSA Sài Gòn. Chương 2: Thực trạng tổ chức giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại công ty VOSA Sài Gòn. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại VOSA Sài Gòn. Mặc dù đã rất nổ lực, cố gắng nhưng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung cũng như hình thức. Rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến của quý công ty và giáo viên hướng dẫn để đề tài này được...
Words: 7590 - Pages: 31
...quyền đề nghị NHPH sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước cho người thụ hưởng. L/C hủy ngang nói lên khả năng đơn phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào mà không cần sự đồng ý của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo sửa đổi hay hủy bỏ thì lệnh này không có giá trị nghĩa là NHPH vẫn phải thanh toán như đã cam kết. Theo UCP 400, một L/C không ghi cụ thể là loại gì thì được hiểu là L/C hủy ngang. Nhưng theo điều 10 UCP 600: “Trừ khi có qui định khác tại Điều 38, tín dụng không thể sửa đổi và cũng không thể hủy bỏ mà không có sự thỏa thuận của Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận (nếu có) và người thụ hưởng”. 1.2 Lợi thế, rủi ro của các bên tham gia: Với loại L/C này quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo, nó chứa đựng nhiều sự rủi ro cho người bán vì việc sửa chữa và hủy bỏ có thể xảy ra khi mà hàng hóa đang trên đường vận chuyển và việc trước khi việc thanh toán được thực hiện. Còn đối với người mua việc sử dụng L/C này tạo sự linh hoạt cho hoạt động kinh doanh của mình, khi những điều kiện thị trường bất lợi thì người mua có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người bán. 1.3.Trường hợp áp dụng: Vì những đặc điểm trên nên L/C này ít được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lí thuyết, nó chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau: Việc giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con. Giữa những người...
Words: 11087 - Pages: 45
...TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA NGÂN HÀNG ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC TRONG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH LŨY BÁN BÍCH-PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN SƠN GVHD : ThS Hoàng Hải Yến SVTH : Đoàn Hồng Nho Lớp : NH8-K35 Niên khóa 2009 -2013 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ( ACB ) – PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN SƠN 2 1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 2 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2 1.1.2. Mạng lưới hoạt động 5 1.1.3. Cơ cấu tổ chức 6 1.1.4. Các thành tựu đạt được 8 1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012 9 1.1.6. Chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 11 1.2. GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN SƠN 12 1.2.1. Bối cảnh thành lập, chức năng, nhiệm vụ 12 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 13 1.2.3. Các hoạt động kinh doanh cuả ACB- PGD Nguyễn Sơn 15 1.2.4. Thuận lợi, khó khăn của ACB – PGD Nguyễn Sơn 15 1.2.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB- PGD Nguyễn Sơn 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 17 CHƯƠNG 2 : XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU-CN LŨY BÁN BÍCH- PGD NGUYỄN SƠN 18 ...
Words: 20505 - Pages: 83
...LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Nói đến tín dụng có rất nhiều vấn đề như: cho vay, đầu tư...Có các quá trình thẩm định các dự án để đưa ra quyết định tài trợ. Hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng cũng rất cao, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng của mỗi ngân hàng, rủi ro tín dụng có tác đọng đến không chỉ bản thân ngân hàng mà còn có tác động đến lĩnh vực tài chính tiền tệ từ đó tác động đến nền kinh tế vĩ mô. Chỉ có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro bằng việc làm tốt công tác quản lí rủi ro chứ chưa thể loại trừ rủi ro ra khỏi hoạt động tín dụng. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “Quản lí rủi ro tín dụng tại SACOMBANK chi nhánh Đống Đa ”. Bằng phương pháp so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, em muốn đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thường gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hiện tại và tương lai. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Chương I: Khái quát về hoạt động ngân hàng và quản lí rủi ro tín dụng ngân hàng Chương II: Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Sacombank Đống Đa. Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao quản lí rủi...
Words: 22476 - Pages: 90
...APPENDIX SET A: SURVEY QUESTIONNAIRE The aim of this research is to find out The Determinants Of Internet Banking Service Quality In Vietnam. This may take 5 minutes of your time. The survey form comprises of three sections. Please make sure that you have responded to every statement. All data and measurements obtained from this research study will be stored confidentially. --------------------------------------------------------------------------------------------------- SECTION A: PERSONAL INFORMATION A0 1. Gender ( ) Male ( ) Female 2. Age ( ) 20s ( ) 30s ( ) 40s ( ) More than 50 3. How long have you been using Internet Banking? ( ) Less than 3 months ( ) 3-12 months ( ) More than 12 months 4. Who is your primary bank? i.e Where do you do the most of your Internet banking? (Please choose one only): ( ) Asia Commercial Bank ( ) Dong A Bank ( ) VietcomBank SECTION B: SERVICE QUALITY OF INTERNET BANKING Based on your experiences as a consumer of Internet banking services, please provide information on the quality of the Internet banking services you use. Please mark the number of your choice. Scale of explanation Questions | | 1...
Words: 1630 - Pages: 7