............................................................................................... 13 1.2 Điều kiện vay vốn: ................................................................................................................. 13 1.3 Loại tiền áp dụng: .................................................................................................................. 13 1.4 Phương thức cho vay: .......................................................................................................... 13 1.5 Mục đích cho vay: .................................................................................................................. 13 1.6 Tài sản đảm bảo: ................................................................................................................... 14 1.7 Mức cho vay: ............................................................................................................................ 14 1.8 Thời hạn cho vay: .................................................................................................................. 14 1.9 Lãi suất: ................................................................................................................................... 14 1.10 Thanh toán Phí bảo hiểm: ................................................................................................ 14 1.11 Phương thức trả nợ:............................................................................................................ 14 1.12 Giải...
Words: 38007 - Pages: 153
...Câu 14: Những nguồn luật điều chỉnh đơn xin mở L/C ở Việt Nam bao gồm: - Luật thương mại Việt Nam 2005. - Pháp luật ngoại hối Việt Nam 2005. - Các luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và người yêu cầu. - UCP 600 2007 ICC, nếu có dẫn chiếu trong L/C. Trước hết, ta thấy cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Ở trong trường hợp cụ thể này, bên ngân hàng phát hành nhận được một khoản phí mở L/C và sau đó sẽ thực hiện dịch vụ là mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ của người nhập khẩu và thanh toán. Còn bên người nhập khẩu đã thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Do đó, có thể coi đơn xin mở L/C là hợp đồng kinh tế dịch vụ giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Câu 15: Ngân hàng phát hành sẽ có tối đa 5 ngày làm việc ngân hàng tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không (điều 14 khoản b UCP 600). Ngày xuất trình phải nằm trong ngày làm việc ngân hàng (điều 33), vì thế việc trung tâm thư tín của ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ vào lúc 13.30 thứ bẩy không thể tính là thời hạn xuất trình. Ngày bắt đầu tính thời hạn kiểm tra bộ chứng từ phải là thứ hai. Câu 16: Theo UCP 600 người phát hành L/C phải là ngân hàng thương mại (điều 2) Nếu người xuất khẩu nhận được một L/C được phát hành bởi công...
Words: 1580 - Pages: 7
...Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh Đại học Kinh tế - Luật Bộ môn : Các Nguyên Lý Tiền Tệ Ngân Hàng và Thị Trường Tài Chính Giảng viên : ThS. Hoàng Thọ Phú ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CÁC KÊNH ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM THEO THUYẾT LƯỢNG CẦU TÀI SẢN Họ và tên : Thái Thị Thanh Trúc Lớp : K13409C MSSV : K134050631 1. Đầu tư Bất động sản Ưu điểm * Khả năng sinh lợi dài hạn. * Đặc thù của thị trường BĐS Việt Nam trong những năm vừa qua là quá trình đô thị hóa vô cùng mạnh mẽ và sự phát triển của hạ tầng cơ sở tạo nền tảng cho sự tăng trưởng của thị trường trong dài hạn. Khuyết điểm * Cần vốn đầu tư rất lớn, mất nhiều thời gian để thực hiện giao dịch mua bán và đặc biệt, tính thanh khoản của bất động sản là thấp nhất so với các loại hình đầu tư thông thường khác. * Diễn biến thị trường BĐS phức tạp. Từ 2008, thị trường BĐS đã thực sự đi vào giai đoạn suy thoái kéo dài do hệ quả của một thời kỳ BĐS tăng nóng do hoạt động đầu cơ ào ạt. Giá của nhiều BĐS bao gồm cả đất nền và sản phẩm căn hộ thậm chí đã giảm trên 50% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm→rủi ro lớn trong hoạt động đầu cơ dựa trên nguồn vốn vay. * Giá BĐS ở Việt Nam vẫn đang rất cao so với mức thu nhập trung bình của người dân và nguồn cung vẫn còn dư thừa, đặc biệt là đối với sản phẩm chung cư. * Giá BĐS vẫn tương đối cao nên tỷ suất sinh lời thực sự từ hoạt động đầu tư BĐS cho thuê vẫn thấp (3%-6%/năm tùy loại hình bất động sản) trong khi giá trị đầu tư ban đầu rất lớn. *...
Words: 1573 - Pages: 7
...theo điều kiện FOB, kim ngạch nhập khẩu trong năm 2007 của cả nước chỉ là 48,55 tỷ USD, thay vì 52,20 tỷ USD nhập khẩu theo điều kiện CIF. Số ngoại tệ nhập khẩu giảm (-) 3,65 tỷ USD, do chúng ta tiết kiệm được tiền bảo hiểm và cước tầu phải trả cho nước ngoài. + Lợi ích đối với doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu: Các doanh nghiệp trả tiền ký quỹ để mở L/C ít hơn nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF. Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF, khi khách nước ngoài giao hàng, sau 3 ngày họ đã điện đòi tiền. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, khi hàng cập cảng, doanh nghiệp nhập khẩu mới phải trả tiền cước tầu, doanh nghiệp không bị tồn vốn, hoặc không phải trả lãi vay ngân hàng cho khoản tiền cước tầu, giảm được giá thành hàng nhập khẩu. + Lợi ích đối với cá nhân, cũng tương tự như trên. _ Sau khi có một số thông tin sơ lược về số lượng hàng xuất, khả năng đáp ứng hàng, thời gian giao hàng…nhân viên phụ trách việc thuê tàu sẽ tiến hành đặt tàu. Nhân viên sẽ lên các trang web của các hãng tàu hoặc các công ty giao nhận để tham khảo lịch tàu và giá giao dịch. Sau đó xem xét cái nào phù hợp với khả năng tài chính và thời gian hàng đến cảng thì sẽ liên lạc và đàm phán giá cả, nếu phù hợp thì tiến hành đặt tàu và nhận Booking confirmation. Từ đó bên đối tác sẽ tiến hành đặt chỗ trên tàu và gửi email cho nhân viên đính kèm Booking acknowledgement. Theo điều kiện thương mại FOB thì bên bán chịu trách nhiệm về hàng từ kho đến khi hàng chất lên tàu còn công ty sẽ chịu trách nhiệm đặt tàu. Công ty giao...
Words: 1278 - Pages: 6
...CHƯƠNG: KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN & CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN Bài số 1: Công ty ABC kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: Ngày 01/03: Công ty ABC xuất quỹ tiền mặt tạm ứng tiền vật liệu cho Nhân viên A số tiền 42.000.000. Ngày 05/03: Công ty ABC xuất quỹ tiền mặt 80.000.000, nộp vào tài khoản của công ty tại ngân hàng. Đến cuối ngày, Công ty ABC vẫn chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng. Ngày 06/03: Công ty ABC nhận được giấy báo Có của số tiền nộp vào tài khoản ngân hàng ngày 05/03. Ngày 10/03: Công ty ABC mua một lô công cụ có giá thanh toán 27.500.000 (bao gồm thuế GTGT 10%), chưa thanh toán tiền cho Công ty B. Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 495.000 (bao gồm thuế GTGT 10%). Công cụ nhập kho đủ. Ngày 15/03: Nhân viên A thanh toán tiền tạm ứng: - Vật liệu nhập kho có giá thanh toán 38.500.000 (bao gồm thuế GTGT 10%). - Chi phí vận chuyển 770.000 ( bao gồm thuế GTGT 10%). - Nhân viên đã nộp lại quỹ tiền tạm ứng không chi hết. Ngày 16/03: Căn cứ số lượng hàng hoá gửi đi bán tại các đại lý đã tiêu thụ, Công ty ABC thanh toán hoa hồng bán hàng cho các đại lý bằng tiền mặt 110.000.000 ( bao gồm thuế GTGT 10%). Ngày 20/03: Công tyABC được ngân sách Nhà nước cấp bổ sung vốn kinh doanh bằng tiền gửi ngân hàng 1.250.000.000. Công ty ABC đã nhận được giấy báo Có. Ngày 22/03:...
Words: 10372 - Pages: 42
...1. Bản chất, các chức năng của tiền tệ? 2. Bản chất, các chức năng của tài chính? 3. Phân tích vai trò của hệ thống tài chính với quá trình phát triển nền KT-XH? 4. Cấu trúc hệ thống tài chính trong nền KT? 5. Chức năng, vai trò của các tổ chức tài chính trung gian? 6. Các tổ chức tài chính trung gian chủ yếu trong nền KTTT. P/b NHTM với các tổ chức tài chính phi NH? 7. Trình bày vốn và nguồn vốn của các DN? 8. Các phương thức tạo vốn chủ yếu của DN? 9. Các loại lãi suất cơ bản. Phương pháp đo lường ls? 10. Các nhân tố chủ yếu tác động đến lãi suất? 11. Vai trò của NSNN với quá trình phát triển nền KT-XH? 12. Trình bày nguồn Thu của NSNN. Phân tích thực trạng nguồn thu từ Thuế của NSNN Việt Nam. Các biện pháp nhằm tăng Thu NSNN? 13. Bội chi(thiếu hụt, thâm hụt) NSNN, hoạt động NSNN ở VN? 14. Chức năng của thị trường tài chính, cấu trúc của TTTC? 15. Nội dung kinh tế các công cụ chủ yếu trên TTTC? 16. Nội dung các khoản mục trong bảng cân đối tài sản NHTM? 17. Các hoạt động chủ yếu của NHTM? Liên hệ VN 18. Nguyên tắc quản lí tiền vay của các NHTM? 19. Quá trình tạo tiền trong hệ thống NHTM? 20. Các hoạt động chủ yếu của NHTW? 21. Lượng tiền cung ứng? Các tác nhân tham gia cung ứng tiền? 22. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ? 23. Các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia? 24. Nguyên nhân lạm phát? Tác động của lạm phát đến KT-XH? 25. Biện pháp chủ yếu khắc phục lạm phát? 26....
Words: 10156 - Pages: 41
...credit): 1. Khái niệm: L/C có thể hủy ngang là loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước cho người thụ hưởng. L/C hủy ngang nói lên khả năng đơn phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào mà không cần sự đồng ý của tất cả các bên liên quan. Tuy nhiên, khi hàng hóa đã được giao, ngân hàng mới thông báo sửa đổi hay hủy bỏ thì lệnh này không có giá trị nghĩa là NHPH vẫn phải thanh toán như đã cam kết. Theo UCP 400, một L/C không ghi cụ thể là loại gì thì được hiểu là L/C hủy ngang. Nhưng theo điều 10 UCP 600: “Trừ khi có qui định khác tại Điều 38, tín dụng không thể sửa đổi và cũng không thể hủy bỏ mà không có sự thỏa thuận của Ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận (nếu có) và người thụ hưởng”. 1.2 Lợi thế, rủi ro của các bên tham gia: Với loại L/C này quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo, nó chứa đựng nhiều sự rủi ro cho người bán vì việc sửa chữa và hủy bỏ có thể xảy ra khi mà hàng hóa đang trên đường vận chuyển và việc trước khi việc thanh toán được thực hiện. Còn đối với người mua việc sử dụng L/C này tạo sự linh hoạt cho hoạt động kinh doanh của mình, khi những điều kiện thị trường bất lợi thì người mua có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần thông báo cho người bán. 1.3.Trường hợp áp dụng: Vì những đặc điểm trên nên L/C này ít được sử dụng trong thực tế mà chỉ tồn tại trên lí thuyết, nó chỉ được sử dụng trong các trường...
Words: 11087 - Pages: 45
...Huneker nhận xét: “Âm thanh dội lại của cánh cửa bị đẩy ra của Nora đã vượt lên mái nhà của thế giới”(1). Vở kịch đã làm một cuộc du lịch ngoạn mục vượt biên giới Na Uy, sang các nước như Đức, Pháp, Mỹ. Vở kịch xoay quanh nhân vật Nora – một người phụ nữ xinh đẹp, đỏm dáng và có chút trẻ con - vì muốn cứu chồng khỏi căn bệnh hiểm nghèo nên cô đã mạo nhận chữ ký của người cha quá cố để vay tiền ngân hàng chạy chữa cho chồng. Cô âm thầm giữ kín bí mật, tiết kiệm dành dụm trả nợ cho đến ngày Helmer - chồng cô được bổ nhiệm làm giám đốc ngân hàng. Sau khi bị Helmer sa thải khỏi ngân hàng, Krogstad – người đã trực tiếp điều tra vụ việc và phát hiện ra hành động của Nora, đã viết thư gửi cho Helmer nói hết sự thật và dọa sẽ đưa sự việc ra tòa. Sau khi lá thư đầu tiên Krogstad gửi, vì lo cho thanh danh của bản thân nên Helmer đã trút hết cơn giận dữ của mình lên vợ mình bằng những câu nhiếc mắng. Helmer gọi cô là đồ giả dối, xấu xa, đáng kinh tởm và không thể tha thứ. Thế nhưng thái độ của Helmer thay đổi một cách chóng vánh khi đọc lá thư thứ hai. Anh lập tức vui mừng vì mình đã thoát khỏi cơn ác mộng. Anh liền vỗ về và an ủi Nora, nói rằng anh tha thứ cho cô và sẽ bảo vệ cô với một vẻ ban ơn như dành cho một đứa trẻ. Khoảnh khắc đó, Nora đã nhìn thấy được con người...
Words: 1032 - Pages: 5
...phái sinh” (Ông Bùi Nguyên Hoàn, Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán) “Sàn CBOT của Mỹ ra đời đã làm thay đổi căn bản bản chất thị trường kỳ hạn, vừa là công cụ bảo hộ giá, vừa là công cụ đầu cơ, phù hợp với mọi đối tượng đầu tư. Cơ chế hoạt động của CBOT trở thành quy tắc, chuẩn mực chung cho tất cả các thị trường phái sinh trên thế giới, kể cả các thị trường đã ra đời trước đó hàng trăm năm. Những thành công của CBOT có sức lan tỏa rất nhanh. Đến cuối năm 2010, thế giới có trên 70 sở giao dịch hàng hóa, giao dịch mua bán thông qua hai loại công cụ: hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Sản phẩm giao dịch phổ biến là nông phẩm, năng lượng, hóa chất, kim loại, bao gồm cả vàng, bạch kim, kim cương, và các công cụ đầu tư tài chính. Thị trường chứng khoán Việt Nam, đã qua hơn một thập kỷ hoạt động, chứng khoán niêm yết vẫn đang đơn điệu, chỉ là cổ phiếu phổ thông và một ít chứng chỉ quỹ đầu tư. Trái phiếu, cơ bản chưa có giao dịch thứ cấp trên thị trường tập trung. Hàng triệu người đầu tư Việt Nam đang đầu tư “chay”, chưa có công cụ bảo hiểm. Đầu cơ chỉ một chiều (giá lên), chưa có công cụ đầu cơ khi thị trường xuống giá. Hơn bất cứ quốc gia nào khác trong khu vực, Việt Nam đang rất cần có một thị trường chứng khoán phái sinh, một định chế tài chính bậc cao, để bảo hộ giá hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm đầu tư tài chính và là công cụ đầu cơ trong mọi khuynh hướng biến động của thị trường. Theo tôi, không nên tổ chức một sàn giao dịch chỉ đơn độc giao dịch các...
Words: 24562 - Pages: 99
...Quản lý khách hàng SME theo vòng đời khách hàng (CQ NCPT MB dịch từ tài liệu của IFC năm 2012) Các ngân hàng thực hành tốt nhất áp dụng cách tiếp cận quản lý khách hàng trong suốt các giai đoạn khác nhau của chu kỳ khách hàng để đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận của khách hàng. Ban đầu, thực hiện điều này đòi hỏi phải xác định những khách hàng mục tiêu, và sau đó xây dựng các sản phẩm cho các phân đoạn khác nhau. Tiếp theo, các ngân hàng tập trung vào việc chinh phục các khách hàng triển vọng nhất với các chiến dịch tiếp thị hiệu quả và, sau đó đưa ra các sản phẩm bán chéo để làm sâu sắc thêm mối quan hệ. Điều quan trọng cần lưu ý đó là sự hài lòng của khách hàng là kết quả của một quá trình liên tục. Để đảm bảo mức độ hài lòng cao của khách hàng, các ngân hàng cần phải chuẩn bị để giải quyết các vấn đề một cách kịp thời. Cuối cùng, nếu có một mối quan hệ vay vốn với khách hàng, các ngân hàng cần phải tối thiểu hóa chi phí khi sức khỏe của tín dụng của khách hàng bị suy giảm; yêu cầu một sự giám sát và thu hồi hiệu quả. Hình 9 cho thấy 5 giai đoạn quan trọng trong chu kỳ của một khách hàng ngân hàng. Những điều này sẽ được giải thích trong các phần sau. 2.1. Cải thiện các chiến lược Phân khúc khách hàng Như đã thảo luận trước đó, thị trường SME thường không đồng nhất, với các doanh nghiệp SME có rủi ro và đặc điểm khác nhau rõ rệt. Để xây dựng một danh mục đầu tư SME hiệu quả, các ngân hàng phải có một cái nhìn rõ ràng về doanh nghiệp họ muốn nhắm mục tiêu trên thị trường và làm thế...
Words: 16184 - Pages: 65
...đại đa số các Ngân hàng chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay phục vụ khách hàng trong việc thanh toán và kinh doanh tiền gửi trên thị trường quốc tế, chưa kinh doanh ngoại tệ kiếm lời một cách thực sự và chưa chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ ngoại hối phái sinh như họp đồng kì hạn và họp đồng hoán đổi. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực vừa mang tính mới mẻ, vừa phức tạp, chứa đựng nhiều thách thức đối với các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng và kích thích thị trường ngoại hối lớn mạnh và sôi động hơn . Mặc dù không thể phủ nhận rằng, thị trường ngoại hối mang lại rất nhiều lợi ích cho các chủ thể khác nhau trên thị trường tiền tệ , đặc biệt phù hợp trong điều kiện của Việt Nam hiện nay khi mà các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang trên đà phát triển, các hoạt động đầu tư, tín dụng ngày một khởi sắc . Từ những lý do trên em chọn đề tài “THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM” Nội dung đề tài gồm những nội dung chính sau: Phần I: Cơ sở lí luận về thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối Phần II: Thực trạng thị trường ngoại hối ở Việt Nam Phần III: Các hạn chế và giải pháp cho thị trường ngoại hối PHẦN I: Cơ SỞ LÍ LUÂN VẺ THI TRƯỜNG TIỀN TÊ VÀ THI * • • • TRƯỜNG NGOẠI HỐI • 1.1 Thị trường tiền tệ 1.1.1. Khái niệm thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các...
Words: 10971 - Pages: 44
...nhất là mua sắm tã lót dùng một lần, dựa trên giá cả chứ không dựa trên chất lượng. Anh em Mathieux nhận thấy các hãng phân phối không tin rằng họ có thể cạnh tranh trong thị trường này với mức giá sản phẩm tương đối cao mà Crosswell đưa ra, thậm chí với chất lượng trội hơn như vậy. Sau nhiều tranh luận về cách thức nâng cao tính cạnh tranh về giá thành của Precious Diapers, anh em Mathieux tin rằng họ có thể tìm ra một giải pháp. Đề xuất của họ là kết hợp các điều khoản tín dụng mở rộng dành cho các hãng phân phối sở tại với các mức lãi suất trong nước cao của Braxin nhằm giảm giá tã lót cho người tiêu dùng Braxin một cách hiệu quả. Thị Trường Sản Phẩm Tã Lót Tại Braxin Trước những năm cuối thập niên 80, phần lớn người Brazin đều chưa bao giờ biết về tã lót dùng một lần, và chẳng có gì ngạc nhiên khi thị trường các đồ dùng vệ sinh dùng một lần ở Braxin trong khoảng thời gian đó thực sự không tồn tại.Tuy nhiên, đến năm 1995, thị trường...
Words: 9859 - Pages: 40
...Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT 1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác. Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức nhận tiền công từ Công ty B hoặc bán lại sản phẩm cho Công ty B thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo bán cho Công ty B thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty B bán ra hoặc đưa vào chế biến để bán ra thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà...
Words: 5307 - Pages: 22
... Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số : 02/2009/TT-NHNN Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2009 THÔNG TƯ Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Căn cứ Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất - kinh doanh (dưới đây gọi tắt là hỗ trợ lãi suất) như sau: Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định về hỗ trợ lãi suất 1. Các tổ chức tín dụng cho vay vốn đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thực hiện việc hỗ trợ lãi suất, bao gồm: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, ngân hàng 100% vốn nước ngoài và Quỹ Tín dụng nhân dân trung ương (dưới đây gọi chung là ngân hàng thương mại). 2. Tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng được hỗ trợ lãi suất là khách hàng vay để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh ở trong nước theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN...
Words: 5363 - Pages: 22
...(61303147) 2. ĐỖ TUẤN THANH (61303587) 3. VŨ NGUYỄN TỐ NHƯ (61302835) MỤC LỤC I. Lời nói đầu……………………………………………………………Trang 3 II. Tiểu sử và cuộc đời của Charles Darwin………………Trang 4 III. Hành trình tìm ra cơ sở học thuyết của Darwin……Trang 7 IV. CáChọc thuyết cơ bản của Darwin về loài……………..Trang 10 V. Tài liệu tham khảo………………………………………………Trang 15 DANH MỤC VIẾT TẮT -CLTN: chọn lọc tự nhiên LỜI NÓI ĐẦU Trái Đất của chúng ta được biết đến như một hành tinh duy nhất tồn tại sự sống và vô cùng phong phú. Số động thực vật và sự đa dạng chủng loài là rất đáng kinh ngạc. Số lượng ước đoán về các chủng loài khác nhau dao động từ 6 triệu đến 100 triệu loài. Không ai biết được có bao nhiêu loài động vật trên Trái Đất này. Dù nhìn ở đâu bạn cũng sẽ thấy sự sống. Thường có những bầy đàn khác nhau của cùng một chủng loài, ví dụ như: 200 loài khỉ khác nhau, 315 loài chim ruồi, gần 100 loài dơi, 35 nghìn loài bọ cánh cứng hay 250 nghìn loài hoa... Sự đa dạng sinh học quả thật đáng kinh ngạc. Nhưng tại sao lại có sự đa dạng sinh học này và làm sao để chúng ta cảm nhận được một vùng rộng lớn mà sinh vật đang sinh sống. 200 năm trước, đã có một người được sinh ra để giải thích về sự đa dạng sinh học của sự sống. Ông đã có bước cách mạng hóa giúp chúng ta nhìn ra nhìn ra thế giới cũng như vị thế con người trong thế giới. Tên ông là Charles Darwin I.Cuộcđời , sự nghiệp,và tác phẩm ”nguồn gốc các loài” của nhà vô thần Darwin ...
Words: 4895 - Pages: 20